Đề số 32. Đọc hiểu văn bản SA MẠC CỦA TUỔI THƠ (Trích) (Dương Thị Xuân Quý). Nghị luận xã hôi:cần thay đổi hoàn cảnh để trở nên tốt hơn hay thay đổi bản thân để thích nghi với hoàn cảnh ?

doc-hieu-van-ban-sa-mac-cua-tuoi-tho-trich-duong-thi-xuan-quy

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

SA MẠC CỦA TUỔI THƠ (Trích)

Xa thôn Hương đã mười năm, nhưng tôi vẫn không thể quên cái xóm nhỏ ấy: những mái nhà nhấp nhô ven sông Chu. Nước sông bốn mùa xanh biêng biếc… Dạo kháng chiến gia đình tôi tản cư đến, và tôi được ở đó nhiều năm.

Thôn Hương nằm gọn trong vòng ôm của con đê cao. Con đê như một đường thêu xanh, xuyên qua lũy tre và bãi dâu bát ngát. Thôn Hương còn có một dải cát mênh mông trồi lên cao, vượt khỏi bãi dâu và mặt đê. Đó là nơi tôi có nhiều kỷ niệm trong những ngày bé thơ. Về thôn Hương, đi từ phía nào lại, cũng nhìn thấy bãi cát đó. Trông xa, nó nổi lên như hòn đảo trắng, lóng lánh dưới nắng. Đến gần, mới nhận ra những cồn cát nhỏ mấp mô trên bãi sóng như làn sương.
Bọn trẻ con trong làng gọi bãi cát ấy là “sa mạc”. Vì tuy ở ven sông, nhưng bãi không hề đọng một giọt nước. Cả lúc ngập lụt, nó vẫn trơ trơ như hòn đảo khô khỏng . Ngày nắng, cát nóng hầm hập như một cái chảo rang. Mùa hanh, từng cơn gió khô khan như chiếc chổi vô hình quét lên những cồn cát, làm cả vùng trời bụi mù mịt.

(Lược bớt một đoạn: Nhân vật “tôi” nhớ lại những kỷ niệm tuổi thơ cùng cô bạn tên Khếnh và các bạn chơi trò “mở chiến dịch tấn công” giành nhau từng cồn cát. Cứ vài năm, nước sông Chu lại dâng cao nhấn chìm bãi dâu của thôn, duy chỉ bãi “sa mạc” (bãi Nhiên) là nơi duy nhất không bị nước. Các cụ già trong thôn cứ ước ao giá trồng được dâu ở bãi Nhiên. Mùa hè năm nay, “tôi” có dịp trở lại thôn Hương liền nhận ra “sa mạc” năm xưa đã xanh mát những luống dâu, vồng khoai lang dây đỏ tía.)

Tôi đang đưa mắt tìm bạn bè cũ thì gặp Khếnh. Khếnh vừa đổ xong một sọt đất phù sa vào gốc dâu. Chúng tôi ôm chầm lấy nhau, cười nói líu tíu. Vẫn cái dáng thâm thấp, vẫn khuôn mặt bầu bĩnh với đôi mắt tròn trong suốt như thủy tinh ẩn dưới hàng mi dài và đôi lông mày cong cong. Vẫn thế, nhưng Khếnh lớn hơn nhiều, người to ra, béo lẳn. Vai tròn, bắp chân chắc nịch.

Có tiếng nói từ phía sau:

– Gớm, bà bí thư chi đoàn đón “đại biểu tham quan” thân mật quá.

Khếnh vừa cười vừa nói một câu pha trò, làm tôi chả hiểu gì sất :

– Cái anh chàng “thợ giày” kia! Ai khảo mà xưng thế!

Rồi Khếnh phát mạnh vào vai tôi:

– Chà, cậu lớn khiếp! Sao bấy lâu không về chơi? Mẹ mình vẫn nhắc cậu. Bà cụ hồi này khỏe ra…

[…]

Nghe tôi nhắc lại cái tên “sa mạc”, Khếnh nheo mắt cười. Nụ cười như có ý bảo : “Mình vẫn còn nhớ những ngày ấy”… Rồi Khếnh vui vẻ trả lời:

– Dạo này thanh niên chúng tớ mở “chiến dịch 15 ngày” đắp phù sa thêm cho dâu đây mà. Cậu nhìn bãi dâu có thấy khoái không? Mới hai đợt “chiến dịch” thôi nhé.

– Hai đợt là thế nào? – Tôi đùa. – Ngày trước bọn mình cũng “mở chiến dịch” ở bãi “sa mạc” này bao lần rồi còn gì!

Khếnh tròn mắt búng vào tai tôi mấy cái liền. Và thế là Khếnh lôi tôi vào bãi dâu. Vừa đi, Khếnh vừa liên tiếp nói:

– Ấy, bây giờ cũng vẫn bọn “nhóc” ngày xưa cả. Chỉ thiếu mấy cậu đi thoát ly, đi nghĩa vụ. Còn tất cả chúng tớ đều bắt tay cải tạo bãi Nhiên này. Cậu biết không? Mới một năm thôi đấy. Đầu tiên chúng tớ đem cày xốc cát hai lần. Luống cát cao võng lên rãnh dài, sâu hút xuống như “giao thông hào” ngày bé của chúng mình ấy. Ừ, xong rồi gánh đất phù sa úp kín rãnh, cứ y như thợ bê tông đổ móng nhà. Sảo nọ liền sảo kia. Bùn đất quánh như sáp, khó đào lắm, nhưng cắm hom dâu xuống, dâu, chứ đá cũng phải nảy mầm. Chả mấy lâu, dâu xanh phơi phới, bốn tháng sau đã có dấu chân…

Giọng Khếnh sôi nổi. Niềm vui lớn xen cả vẻ tự hào lộ rõ trên nét mặt rạng rỡ, có làn môi chúm chím như đang cười.

(50 truyện ngắn chọn lọc, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2004, tr. 371 – 376)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết có trong đoạn văn: “Thôn Hương còn có một dải cát mênh mông trồi lên cao, vượt khỏi bãi dâu và mặt đê. Đó là nơi tôi có nhiều kỷ niệm trong những ngày bé thơ”.

Câu 3 (1,0 điểm). Theo đoạn trích, vì sao bọn trẻ con trong làng gọi bãi cát ở thôn Hương (bãi Nhiên) là “sa mạc”? Khếnh và nam nữ thanh niên trong thôn đã làm gì để “sa mạc” năm xưa giờ đây xanh mát những luống dâu, vồng khoai lang dây đỏ tía?

Câu 4 (1,0 điểm). Các chi tiết miêu tả ngoại hình Khếnh trong đoạn trích giúp em hiểu gì về nhân vật này?

Câu 5 (1,0 điểm). Từ đoạn trích trên, em hãy trình bày bài học sâu sắc nhất mà em rút ra và giải thích bằng 3 – 5 câu văn.

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đặc điểm nhân vật Khếnh trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

Câu 2 (4,0 điểm). Trong đoạn trích (phần Đọc hiểu), thanh niên thôn Hương tiêu biểu cho những người khai hoang, cải tạo đất đai, đưa khoa học kĩ thuật vào đời sống sản xuất,… mang tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân miền Bắc lúc bấy giờ. Theo em, cần thay đổi hoàn cảnh để trở nên tốt hơn hay thay đổi bản thân để thích nghi với hoàn cảnh?

Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời cho câu hỏi trên.
————————
* GỢI Ý LÀM BÀI:

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. 

– Ngôi kể của đoạn trích “Sa mạc của tuổi thơ” là ngôi kể thứ nhất. Nhân vật xưng “tôi”

Câu 2.

– Phép liên kết: Hai câu trong đoạn văn được liên kết với nhau bằng phép thế: Từ “đó” ở câu thứ hai thế cho cụm từ “một dải cát mênh mông trồi lên cao, vượt khỏi bãi dâu và mặt đê” ở câu thứ nhất.

– Tác dụng: Giúp cho các câu trong đoạn văn gắn bó chặt chẽ với nhau về nội dung, tránh lặp lại từ ngữ dài dòng. Làm cho đoạn văn liên mạch, tự nhiên, súc tích và dễ hiểu hơn.

Câu 3. Theo đoạn trích, bọn trẻ con trong làng gọi bãi cát ở thôn Hương (bãi Nhiên) là “sa mạc” vì: nơi đó rộng mênh mông, chỉ toàn cát trắng, khô nóng, không có cây cối xanh tươi, gợi liên tưởng đến vùng sa mạc khô hạn, hoang vắng.

– Khếnh và nam nữ thanh niên trong thôn đã chung sức cải tạo vùng đất ấy: họ đào giếng, đắp bờ, dẫn nước, trồng dâu, trồng khoai lang, biến vùng cát khô cằn thành một bãi đất trù phú, xanh mát, đầy sức sống với những luống dâu xanh tốt và vồng khoai lang đỏ tía. Qua đó, ta thấy được tinh thần lao động cần cù, ý chí vượt khó và tình yêu quê hương tha thiết của con người thôn Hương.

(HS có thể diễn đạt theo cách khác, miễn là đúng)

Câu 4.

– Các chi tiết miêu tả ngoại hình của Khếnh như: dáng người cao gầy, đen sạm vì nắng gió, gương mặt khắc khổ nhưng ánh mắt sáng, nụ cười hiền và mộc mạc… giúp em hiểu rằng Khếnh là một người nông dân chân chất, cần cù và giàu nghị lực. Ngoại hình ấy phản ánh cuộc sống lao động vất vả giữa nắng gió đồng quê, đồng thời thể hiện tâm hồn trong sáng, hiền hậu, gắn bó với ruộng đồng và quê hương.

– Qua hình ảnh Khếnh, ta cảm nhận được vẻ đẹp mộc mạc mà cao quý của người lao động – những con người đã âm thầm góp sức làm cho quê hương ngày càng đổi mới, xanh tươi.

(HS có thể có cách diễn đạt, cảm nhận khác, miễn là hợp lí)

Câu 5. Hình thức: 3 – 5 câu văn.

– Nội dung:

+ Học sinh nêu được bài học tâm đắc cho bản thân.

+ Lí giải thuyết phục.

Ví dụ: Từ đoạn trích, em rút ra bài học sâu sắc rằng: con người cần biết gắn bó, yêu thương và góp sức xây dựng quê hương mình. Như Khếnh và những người dân trong thôn Hương, bằng đôi tay cần cù và ý chí bền bỉ, họ đã biến “sa mạc” hoang vu thành cánh đồng xanh tốt. Điều đó nhắc em hiểu rằng sức lao động và tình yêu quê hương có thể làm nên những điều kỳ diệu. Mỗi người, dù nhỏ bé, đều có thể góp phần làm cho nơi mình sống trở nên đẹp hơn, giàu hơn và đáng tự hào hơn.

II. VIẾT

Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đặc điểm nhân vật Khếnh trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

– Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

– Phân tích đặc điểm nhân vật Khếnh trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu

– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng.

Tham khảo gợi ý sau:

I. Mở đoạn:

– Giới thiệu khái quát về đoạn trích và nhân vật Khếnh: Nhân vật Khếnh là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ ở nông thôn, mang trong mình tình yêu quê hương và tinh thần lao động bền bỉ.

II. Thân đoạn:

– Ngoại hình và ấn tượng ban đầu: Được miêu tả với vóc dáng gầy gò, đen nhẻm, đôi mắt sáng, khuôn mặt lấm tấm mồ hôi → Gợi lên hình ảnh một chàng trai nông thôn chất phác, khỏe mạnh, quen với lao động.

– Phẩm chất, tính cách:

  • Cần cù, chịu khó: Tham gia cùng thanh niên trong thôn biến “sa mạc” thành cánh đồng xanh.
  • Yêu lao động và gắn bó với quê hương: Góp công sức làm cho quê nhà đổi thay.
  • Lạc quan, có trách nhiệm: Không ngại khó, luôn hướng về tương lai tốt đẹp của làng quê.

– Ý nghĩa hình tượng:

– Khếnh là biểu tượng của người nông dân trẻ Việt Nam – giản dị mà giàu nghị lực, góp phần làm nên diện mạo mới cho quê hương.

III. Kết đoạn:

– Khẳng định lại vẻ đẹp nhân vật Khếnh → Qua nhân vật này, tác giả gửi gắm thông điệp về sức mạnh của lao động và tinh thần gắn bó với quê hương.

d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2.

a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận: Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 400 chữ) của bài văn.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

– Theo em, cần thay đổi hoàn cảnh để trở nên tốt hơn hay thay đổi bản thân để thích nghi với hoàn cảnh ?

c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu

– Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và bằng chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

Có thể triển khai theo hướng:

I. Mở bài:

– Giới thiệu vấn đề: Trong cuộc sống, con người luôn đứng trước những thử thách và hoàn cảnh khác nhau – có thuận lợi, có gian nan.

– Câu hỏi đặt ra: Liệu ta nên thay đổi hoàn cảnh để trở nên tốt hơn, hay thay đổi bản thân để thích nghi với hoàn cảnh?

– Dẫn vào luận điểm: Cả hai đều quan trọng, nhưng thay đổi bản thân chính là điều kiện tiên quyết để con người làm chủ hoàn cảnh và cuộc sống.

II. Thân bài:

1. Giải thích vấn đề:

Thay đổi bản thân để thích nghi là điều chỉnh thái độ, tư duy, năng lực nhằm thích ứng và vượt qua thử thách →  Thay đổi bản thân để thích nghi với hoàn cảnh giúp con người trở nên chủ động, tiến bộ hơn, tạo ra những giá trị tích cực trong cuộc sống. Việc đối mặt và thay đổi là cách để sống một cuộc đời ý nghĩa hơn.

Thay đổi hoàn cảnh để bản thân tốt hơn: là “cải tạo” hoàn cảnh để phục vụ cuộc sống, sự phát triển, hạnh phúc,… của mình. Đây là cách giúp con người chiến thắng hoàn cảnh.

(HS nêu bằng chứng phù hợp)

2. Bàn luận – Phân tích:

– Không phải lúc nào ta cũng có thể thay đổi hoàn cảnh, nhưng ta luôn có thể thay đổi chính mình.

– Khi ta thay đổi nhận thức, rèn luyện bản lĩnh, trau dồi năng lực, ta sẽ dần làm chủ hoàn cảnh và biến khó khăn thành cơ hội.

– Tuy nhiên, thay đổi bản thân không có nghĩa là cam chịu. Khi đủ năng lực, con người cần hành động để cải thiện hoàn cảnh sống, góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn.

→ Sự kết hợp giữa thích nghi và chủ động cải tạo hoàn cảnh là cách sống tích cực, giúp con người trưởng thành và tiến bộ.

3. Dẫn chứng – Liên hệ

– Trong đoạn trích “Sa mạc của tuổi thơ”, thanh niên thôn Hương không cam chịu bãi cát khô cằn mà cùng nhau cải tạo đất, trồng dâu, áp dụng khoa học kỹ thuật, biến “sa mạc” thành vùng xanh mát.

– Ngày nay, trong học tập và cuộc sống, người trẻ cũng cần tinh thần đó: biết thích nghi với thay đổi, dám đổi mới, dám hành động để vươn lên.

4. Mở rộng – phản đề – đối thoại

– Tuy nhiên, có người cho rằng: “Chỉ cần thay đổi hoàn cảnh, cuộc sống sẽ tự tốt lên” → Đây là quan điểm thiếu thực tế, bởi nếu bản thân không đủ năng lực, tư duy, ý chí thì dù hoàn cảnh thay đổi, con người vẫn dễ thất bại.

– Cũng không nên hiểu “thích nghi” là cam chịu hay buông xuôi. Thay đổi bản thân không phải để chấp nhận hoàn cảnh xấu, mà là để mạnh mẽ hơn, đủ sức biến đổi hoàn cảnh theo hướng tốt đẹp → Vì thế, cần kết hợp cả hai: bắt đầu từ thay đổi bản thân – đó là gốc rễ, rồi tiến tới thay đổi hoàn cảnh – đó là kết quả.

III. Kết bài:

– Khẳng định lại vấn đề: Muốn cuộc sống trở nên tốt đẹp, mỗi người phải biết tự hoàn thiện, linh hoạt thích nghi, rồi từ đó góp phần cải tạo thế giới xung quanh.

– Bài học nhận thức và hành động: Thay đổi bản thân là con đường ngắn nhất để thay đổi cuộc đời. Hãy sống tích cực, chủ động và không ngừng vươn lên để biến mọi “sa mạc” trong cuộc sống thành “bãi dâu xanh” của tương lai.

Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Các bạn có thể xem bài viết chi tiết: https://lophocnguvan.com/viet-bai-van-nghi-luan-khoang-400-chu-can-thay-doi-hoan-canh-de-tro-nen-tot-hon-hay-thay-doi-ban-than-de-thich-nghi-voi-hoan-canh/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang