I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
(1) Mảnh vườn tuổi thơ tôi
Có ước mơ đời cha, đời con
Nén vào lòng đất.
Có đắng cay chua chát
Có hàng cây
Qua nắng mưa bão táp
Quả ngọt ngon dâng tặng cho đời
Hòn sỏi gầy nuôi nấng chúng tôi.
(2) Người thì đầy
Đất chẳng sinh sôi
Anh em chúng tôi bầy ong chia tổ.
Mảnh vườn
San đều nỗi nhớ
San đều trái chín ngọt lành
Dõi theo chúng tôi bằng ngàn mắt lá xanh.
(3) Chúng tôi ít về với nhau
Ai cũng có mảnh vườn nho nhỏ.
Những ngọt bùi đắng cay ngày đó
Theo với mỗi cuộc đời.
(4) Tựa vào cây, chúng tôi đứng thẳng.
(Mảnh vườn, Vũ Hoàng Nam, Giải thưởng văn học nghệ thuật Sông Thương lần thứ 4 giai đoạn 2015 – 2020, Hội văn học Nghệ thuật Bắc Giang, NXB Mỹ thuật, 2023, tr.133)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm). Tìm những từ ngữ thể hiện cảm nhận của nhân vật “tôi” về mảnh vườn tuổi thơ trong khổ thơ (1).
Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong những dòng thơ sau:
“Mảnh vườn
San đều nỗi nhớ
San đều trái chín ngọt lành
Dõi theo chúng tôi bằng ngàn mắt lá xanh”.
Câu 4 (1,0 điểm). Nêu ngắn gọn cảm xúc của nhân vật “tôi” được thể hiện trong khổ (3).
Câu 5 (1,0 điểm). Từ suy ngẫm của tác giả trong câu: “Tựa vào cây, chúng tôi đứng thẳng”, em hãy rút ra bài học về lẽ sống cho bản thân.
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh mảnh vườn tuổi thơ trong bài thơ “Mảnh vườn” của Vũ Hoàng Nam.
II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Hiện nay, nhiều bạn học sinh đi học về không làm việc phụ giúp bố mẹ, ông bà mà bật tivi, máy tính để xem “You Tube” hoặc dùng điện thoại thông minh để chơi “Games” (trò chơi điện tử).
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), bày tỏ quan điểm của em về việc làm của nhiều bạn học sinh trên và đề xuất cách khắc phục.
* GỢI Ý TRẢ LỜI:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thể thơ tự do (0,5 điểm).
Câu 2: Những từ ngữ là: có ước mơ, có đắng cay chua chát, có hàng cây, quả ngọt ngon, hòn sỏi gầy (0,5 điểm).
Câu 3:
– Phép điệp ngữ: “san đều” (0,25 điểm)
– Tác dụng (0,75 điểm):
+ Tạo nhạc điệu, tăng tính tạo hình biểu cảm cho lời thơ.
+ Nhấn mạnh hình ảnh mảnh vườn in đậm trong nỗi nhớ của “chúng tôi”, mảnh vườn chia sẻ “trái chín ngọt lành” cho mọi người như nhau. Con người và mảnh vườn có sự gắn bó mật thiết.
+ Bộc lộ tình cảm nhớ nhung, lòng biết ơn trân quý với mảnh vườn tuổi thơ…
Câu 4: Cảm xúc của nhân vật “tôi” là:
– Luôn nhớ nhung về mảnh vườn tuổi thơ, những kỉ niệm gắn với mảnh vườn luôn theo suốt cuộc đời nhân vật “tôi” (0,5 điểm).
– Yêu quý, trân trọng mảnh vườn, luôn đặt mảnh vườn trong tâm hồn mình (0,5 điểm).
Câu 5:
– HS chỉ ra được suy ngẫm của tác giả: tuổi thơ, gia đình, quê hương là điểm tựa cho mỗi người sống mạnh mẽ, vững vàng.
– Bài học về lẽ sống. HS có thể trả lời theo quan điểm của mình, có thể là:
+ Sống gắn bó với gia đình, quê hương/ sống kiên cường mạnh mẽ …
+ Biết trân trọng, biết ơn gia đình, quê hương, tuổi thơ…
+ Lấy tuổi thơ, gia đình, quê hương làm động lực để học tập tốt, rèn luyện tu dưỡng đạo đức …
Câu 6: Em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh mảnh vườn tuổi thơ trong bài thơ “Mảnh vườn” của Vũ Hoàng Nam.
* Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn: Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp hoặc tổng phân hợp…
– Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
– Học sinh có những suy nghĩ, cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận, có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động, hấp dẫn.
* Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, có thể triển khai theo hướng sau:
– Mở đoạn: giới thiệu được bài thơ, tác giả, vấn đề nghị luận.
– Thân đoạn: phân tích hình ảnh mảnh vườn (phân tích biện pháp tu từ, hình ảnh, từ ngữ cụ thể làm sáng rõ luận điểm)
+ Mảnh vườn lưu giữ những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ…
+ Mảnh vườn có ý nghĩa quan trọng trong tâm hồn “chúng tôi”.
+ Mảnh vườn tượng trưng cho gia đình, quê hương, những người thân nơi quê nhà luôn dành cho người đi xa tình yêu thương, sự sẻ chia…
– Kết đoạn: đánh giá vấn đề nghị luận, rút ra thông điệp…
II. VIẾT
Hiện nay, nhiều bạn học sinh đi học về không làm việc phụ giúp bố mẹ, ông bà mà bật tivi, máy tính để xem “You Tube” hoặc dùng điện thoại thông minh để chơi “Games” (trò chơi điện tử).
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), bày tỏ quan điểm của em về việc làm của nhiều bạn học sinh trên và đề xuất cách khắc phục.
* Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảm bảo cấu trúc, dung lượng của một bài nghị luận xã hội.
– Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
– Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề.
– Trình bày được ý kiến bàn luận về vấn đề với hệ thống luận điểm chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, bằng chứng tiêu biểu và xác thực.
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, hệ thống ý linh hoạt, có thể triển khai theo hướng sau:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận
2. Giải thích vấn đề, nêu quan điểm
– Nhiều bạn học sinh đi học về không làm việc phụ giúp bố mẹ, ông bà mà bật tivi, máy tính để xem “You Tube” hoặc dùng điện thoại thông minh để chơi “Games” (trò chơi điện tử): đó là hiện tượng HS không làm việc nhà, mải mê sử dụng mạng xã hội, chơi trò chơi điện tử…
– Tình trạng phổ biến, đáng phê phán, các bạn trẻ cần khắc phục…
3. Bàn luận
a. Vì sao đó là hiện tượng cần khắc phục? (Lí giải căn nguyên, cơ sở nảy sinh vấn đề trên)
– Gia đình đòi hỏi sự chung tay xây dựng vun đắp của mọi thành viên; việc nhà là công việc chung; nhưng cha mẹ, ông bà nuông chiều bao bọc con thái quá, thương con không muốn con vất vả, thấy con vụng về non nớt …
– Một số học sinh còn ham chơi, lười biếng, ích kỉ, thiếu trách nhiệm với gia đình…
– Học sinh bị cám dỗ bởi điện thoại, máy tính …
b. Hậu quả
– Học sinh thiếu kĩ năng sống …
– Các bạn trẻ thụ động, dựa dẫm, phụ thuộc, là gánh nặng cho gia đình …
– Khiến gia đình xa cách, thiếu đồng cảm thấu hiểu giữa các thế hệ …
– Các bạn trẻ thiếu ý thức vun đắp xây dựng gia đình, không hiểu giá trị của lao động, không biết quý trọng thành quả lao động của mình và của người khác.
– Bố mẹ, ông bà vất vả, mệt mỏi vì phải chăm những đứa trẻ lớn xác …
c. Nêu ý kiến trái chiều, phản bác
– Có ý kiến cho rằng: học sinh còn áp lực học tập vất vả, lại non nớt vụng về, không có thời gian làm việc nhà. Có người cho rằng: chỉ cần học giỏi là đủ, không cần làm việc nhà.
⇒ Quan điểm sai lầm. Vì: làm việc nhà không khó, đó cũng là cách giải tỏa căng thẳng đầu óc; giúp các bạn trẻ trở thành con người toàn diện…
4. Đề xuất được giải pháp khả thi
HS đề xuất được những giải pháp hợp lí, phù hợp. Có thể là:
– Từ phía các bạn học sinh:
+ Thay đổi nhận thức: làm việc nhà là trách nhiệm, bổn phận của người con, cháu trong gia đình chia sẻ với ông bà bố mẹ …
+ Xây dựng kế hoạch học tập, làm việc nhà hợp lí.
+ Quan sát học hỏi các kĩ năng làm việc nhà …
+ Sử dụng điện thoại, máy tính, xem tivi trong thời gian có giới hạn…
– Từ phía ông bà, bố mẹ:
+ Giao việc vừa sức cho các con
+ Hướng dẫn con cháu làm việc nhà
+ Tổ chức các hoạt động chung cho con/ cháu cùng tham gia.
Dẫn chứng: HS sử dụng dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu, kết hợp với lí lẽ nhuần nhuyễn.
5. Liên hệ với bản thân, rút ra bài học hoặc thông điệp có ý nghĩa.









