I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: NÍU THU Như thu vừa chạm ngõ Ta bối rối (Níu thu, Vũ Trần Anh Thư (*) l, 02/01/2025) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản. Câu 2 (0,75 điểm). Xác định những từ ngữ thể hiện tâm trạng của tác giả khi mùa thu đến. Câu 3 (0,75 điểm). Nêu sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình trong văn bản. Câu 4 (1,0 điểm).Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong đoạn thơ sau: Như thu vừa chạm ngõ Câu 5 (1,0 điểm). Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình, anh chị hãy bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp của cuộc sống (Trình bày khoảng 5-7 dòng). PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm): Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh mùa thu Hà Nội qua cảm nhận của nhân vật trữ tình trong văn bản ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (4,0 điểm): Tự học là kỹ năng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của mỗi người. Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI: I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm): Số chữ trong các dòng thơ không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do của văn bản. Câu 2 (075 điểm). Những từ ngữ thể hiện tâm trạng của tác giả khi mùa thu đến: bối rối, dùng dằng, lâng lâng. Câu 3 (0,75 điểm). Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình trong văn bản: – Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến trước mùa thu vừa đến; – Lưu luyến, tiếc nuối khi mùa thu thoáng qua. Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm Câu 4 (1,0 điểm): – Biện pháp tu từ liệt kê có trong đoạn thơ: gió, hương cốm, nắng vàng, mây trời. – Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê: nhấn mạnh vẻ đẹp dịu dàng, thanh khiết của mùa thu Hà Nội, sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ, tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu thơ. Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm. Câu 5 (1,0 điểm). Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp của cuộc sống. Có thể theo hướng: vẻ đẹp của cuộc sống nằm ở những điều giản dị và thoáng qua. Cuộc sống luôn trôi nhanh, nhưng nếu biết dừng lại, cảm nhận và trân trọng từng phút giây, chúng ta sẽ tìm thấy ý nghĩa sâu sắc trong những điều nhỏ bé. Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm. PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh mùa thu Hà Nội qua cảm nhận của nhân vật trữ tình trong văn bản ở phần đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh mùa thu Hà Nội qua cảm nhận của nhân vật trữ tình. c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu – Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, có thể theo một số gợi ý sau: + Mùa thu Hà Nội trong bài thơ “Níu thu” được cảm nhận qua những hình ảnh nhẹ nhàng và thơ mộng. Hương cốm, nắng vàng tháng chín, và mây vắt khăn voan tạo nên bức tranh thu dịu dàng, ấm áp. Những hình ảnh này không chỉ tả cảnh mà còn gợi cảm giác yên bình, làm nổi bật sự gắn bó sâu sắc của nhân vật trữ tình với mùa thu. + Mùa thu Hà Nội hiện lên với vẻ đẹp mong manh qua hình ảnh hoa cúc xanh “chúm môi mùa” và đoá quỳnh trắng “bừng thức đêm qua”. Những khoảnh khắc ấy vừa ngắn ngủi vừa quý giá, gợi sự trân trọng thời gian. Trong không gian yên tĩnh, tách trà nâu và khói trắng thêm sâu lắng, làm mùa thu trở thành mùa của cảm xúc và hoài niệm… Lưu ý: HS có thể diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung trên. d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2 (4,0 điểm). Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Tự học là kỹ năng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của mỗi người. a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận: Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tự học là kỹ năng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của mỗi người. c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu: Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận * Thân bài: – Giải thích: Tự học là quá trình tự mình tìm kiếm, khám phá, và tiếp thu kiến thức mà không cần sự hướng dẫn trực tiếp từ người khác. Đây là một hình thức học tập chủ động, trong đó người học tự đặt mục tiêu, lập kế hoạch, và kiểm tra kết quả học tập của mình. – Bàn luận: + Vai trò của tự học trong quá trình học tập: Tự học giúp người học tiếp cận kiến thức rộng lớn và đa dạng từ nhiều nguồn (sách, internet, trải nghiệm thực tế). Phát triển tư duy độc lập, khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập. Là cách rèn luyện tính kỷ luật và quản lý thời gian hiệu quả. – Nêu dẫn chứng. – Mở rộng: Một số người dựa quá nhiều vào tự học mà bỏ qua sự cần thiết của học tập có hướng dẫn từ thầy cô, dẫn đến việc hiểu sai kiến thức hoặc mất định hướng. – Bài học:Tự học là kỹ năng quan trọng cần được rèn luyện và duy trì trong suốt cuộc đời.Cần cân bằng giữa tự học và học tập có hướng dẫn để đạt được hiệu quả tốt nhất. * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ |
Đề số 44: Đọc hiểu văn bản NÍU THU (Vũ Trần Anh Thư). NLXH: Kỹ năng tự học

