PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm).
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Hi vọng là một thứ rất tuyệt diệu. Hi vọng cong, xoắn, thỉnh thoảng nó khuất đi, nhưng hiếm khi nó tan vỡ… Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được… Hi vọng cho chúng ta có thể thể tiếp tục, cho chúng ta can đảm để tiến lên phía trước, khi chúng ta tự nhủ là mình sắp bỏ cuộc…
Hi vọng đặt nụ cười lên gương mặt chúng ta khi mà trái tim không chủ động được điều đó…
Hi vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được …
Hi vọng thúc giục chúng ta hành động khi tinh thần chúng ta không nhận biết được phương hướng nữa… Hi vọng là điều kỳ diệu, một điều cần được nuôi dưỡng và ấp ủ và đổi lại nó sẽ làm cho chúng ta luôn sống động… Và hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta, và nó thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất…
Đừng bao giờ mất hi vọng!
(Trích: “Luôn mỉm cười với cuộc sống”, Nhã Nam tuyển chọn, NXB Trẻ, 2011, tr.05)
Câu 1 (0,5 điểm). Luận đề chính được đặt ra trong đoạn trích là gì?
Câu 2 (0,5 điểm). Hình ảnh hi vọng được tác giả miêu tả qua những từ ngữ nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Việc lặp lại nhiều lần từ hi vọng có tác dụng gì?
Câu 4 (1,0 điểm). Em có đồng ý với quan điểm: “Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được” của tác giả không? Vì sao?
Câu 5 (1,0 điểm). Thông điệp em tâm đắc nhất từ đoạn trích là gì?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về đoạn thơ sau trong bài thơ “Mái ấm ngôi nhà” của Trương Hữu Lợi.
Nếu ngọn gió nào dẫn con đến phương trời xa thẳm
Con đừng quên lối về nhà
Nơi thung sâu khơi nguồn ngọn gió…
Nếu cánh chim nào chở con lên thăm mặt trời cháy đỏ
Con đừng quên lối về nhà
Nơi sớm chiều vẫn nhen ngọn lửa
Nếu vạt mây nào đưa con lên chơi với ngôi sao xanh biếc
Con đừng quên lối về nhà
Suối trong con tắm mình thuở bé…?
(“Mái ấm ngôi nhà”- Trương Hữu Lợi)
Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận về vấn đề cần giải quyết: “Là học sinh, em nghĩ nên ứng xử thế nào khi bị lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực trong nhà trường?”
* GỢI Ý TRẢ LỜI:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Luận đề: Hy vọng và ý nghĩa của hi vọng trong cuộc sống.
Câu2: Hình ảnh hi vọng được tác giả miêu tả qua những từ ngữ: tuyệt diệu. cong, xoắn, nó khuất đi, nó tan vỡ…
Câu 3: Việc lặp lại nhiều lần từ hi vọng có tác dụng:
+ Làm cho văn bản thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng, sinh động, hấp dẫn;
+ Tăng tính liên kết giữa các câu trong văn bản; Nhấn mạnh vai trò quan trọng của hi vọng trong cuộc sống của mỗi con người.
+ Hi vọng là điều kỳ diệu, là điểm tựa để đưa con người vượt qua những khó khăn thử thách hướng đến những điều tốt đẹp ở phía trước.
Câu 4:
– Đồng ý với ý kiến: Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được.
– Vì cuộc sống nhiều khó khăn và thử thách, nhờ hi vọng mà ta có được năng lượng để duy trì cuộc sống. Hi vọng tạo ra niềm tin, ý chí, động lực, lòng can đảm; Hi vọng sẽ giúp con người sống lạc quan, yêu đời, chiến thắng nghịch cảnh.
Câu 5:
– Thông điệp tâm đắc nhất: Đừng bao giờ mất hy vọng!
– Vì: mất hi vọng chúng ta sẽ mất năng lượng và động lực sống. Hãy nuôi hi vọng mỗi ngày, tạo động lực và hành động mỗi ngày để sống lạc quan
(HS có thể đưa ra thông điệp phù hợp từ đoạn trích).
PHẦN II. VIẾT
Câu 1:
* Hình thức:
– Trình bày đảm bảo cấu trúc của đoạn văn theo hướng: Diễn dịch, quy nạp hoặc phối hợp.
– Đảm bảo dung lượng, diễn đạt mạch lạc, rõ ý, đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp.
* Nội dung:
– Xác định đúng đối tượng nghị luận: Đoạn thơ trong ngữ liệu đã cho
– Sử dụng đúng phương thức biểu đạt: Nghị luận
– Biết bám sát và khai thác hiệu quả của các tín hiệu nghệ thuật trong đoạn thơ để làm nổi bật vẻ đẹp của đoạn trích:
1. Mở đoạn:
– Giới thiệu đoạn thơ trong bài “Mái ấm ngôi nhà” của Trương Hữu Lợi, nhấn mạnh nội dung về tình cảm gia đình thiêng liêng, nơi mái ấm luôn là chốn trở về của mỗi con người.
– Khẳng định ý nghĩa của đoạn thơ qua việc nhắn nhủ con về giá trị gia đình, nơi khởi nguồn mọi yêu thương và che chở.
2. Thân đoạn:
– Phân tích nội dung chính:
+ Đoạn thơ là những lời nhắn nhủ ân cần của người lớn (cha/mẹ) với con khi bước vào cuộc đời với những hành trình mới. Hình ảnh “ngọn gió”, “cánh chim”, “vạt mây” tượng trưng cho những ước mơ, khát vọng bay xa và khám phá thế giới rộng lớn của con cái.
+ Lời nhắc “Con đừng quên lối về nhà” lặp đi lặp lại không chỉ nhấn mạnh sự nhớ nhung, mong chờ mà còn gợi ý niệm về mái ấm gia đình như cội nguồn thiêng liêng, nơi lưu giữ yêu thương, nơi con sẽ tìm thấy sự bình yên và che chở dù ở bất cứ đâu.
+ Hình ảnh “thung sâu khơi nguồn ngọn gió”, “sớm chiều nhen ngọn lửa”, “suối trong con tắm mình thuở bé” tượng trưng cho những kỷ niệm thời thơ ấu, tình thương và sự chăm sóc mà cha mẹ đã dành trọn vẹn cho con. Qua những hình ảnh này, tác giả khẳng định ý nghĩa bền chặt của gia đình, nơi cội nguồn tình yêu không bao giờ phai nhòa.
– Phân tích nghệ thuật:
+ Biện pháp lặp cấu trúc “Con đừng quên lối về nhà” tạo nên nhịp điệu trầm lắng, nhấn mạnh cảm xúc yêu thương và sự nhắc nhở tha thiết.
+ Sử dụng hình ảnh thiên nhiên giàu tính biểu tượng (gió, chim, mây) mang đến sự bay bổng, kết hợp với các chi tiết cụ thể về gia đình tạo sự cân bằng giữa cảm xúc và biểu đạt.
+ Ngôn từ nhẹ nhàng, sâu sắc giúp đoạn thơ thấm đượm tình cảm gia đình thiêng liêng, gợi lên trong lòng người đọc sự đồng cảm và suy tư.
3. Kết đoạn:
– Khẳng định lại giá trị của mái ấm gia đình qua những hình ảnh đẹp trong đoạn thơ. Gia đình không chỉ là nơi con xuất phát mà còn là chốn trở về, mang theo những ký ức và tình yêu không bao giờ cạn.
– Bài thơ là lời nhắc nhở mỗi người về trách nhiệm gìn giữ và trân trọng gia đình – mái ấm thiêng liêng mà không gì có thể thay thế.
Câu 2:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nên ứng xử thế nào khi bị lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực trong nhà trường.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: HS có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách, miễn là hợp lí và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Mở bài:
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Nên ứng xử thế nào khi bị lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực trong nhà trường.
2. Thân bài:
– Giải thích: Hoạt động tiêu cực trong nhà trường là những hành vi sai trái, vi phạm đạo đức, pháp luật và nội quy của nhà trường. Chúng bao gồm nhiều hình thức như: bạo lực học đường, gian lận trong thi cử, trộm cắp, sử dụng chất kích thích, tham gia các nhóm, hội hoạt động không lành mạnh…
– Thực trạng:
+ Tình trạng học sinh bị lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực đang diễn ra phổ biến và ngày càng gia tăng với mức độ nghiêm trọng. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2022, cả nước ghi nhận hơn 1.600 vụ bạo lực học đường, tăng 10% so với năm 2021. Bên cạnh đó, các tệ nạn khác như gian lận thi cử, sử dụng chất kích thích cũng có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các thành phố lớn.
(Lấy dẫn chứng cụ thể).
– Nguyên nhân:
+ Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Một số nguyên nhân chính có thể kể đến như:
- Sự thiếu quan tâm, giáo dục từ phía gia đình.
- Sự tác động tiêu cực từ môi trường xung quanh, bạn bè xấu.
- Sự thiếu hiểu biết, nhận thức về hậu quả của các hành vi tiêu cực.
- Sự tò mò, muốn thể hiện bản thân của tuổi mới lớn.
- Sự lỏng lẻo trong quản lý của nhà trường.
* Hậu quả:
– Nếu không được giải quyết kịp thời, vấn nạn này sẽ để lại những hậu quả nặng nề:
– Ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần và sự phát triển nhân cách của học sinh.
– Làm suy giảm chất lượng giáo dục, đạo đức xã hội.
– Tạo ra những hệ lụy tiêu cực cho gia đình và cộng đồng.
– Một số học sinh có thể bị sa ngã vào con đường phạm tội.
* Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện: Một số người cho rằng, việc học sinh bị lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực là do bản tính của các em. Tuy nhiên, quan điểm này là hoàn toàn sai lầm. Bởi lẽ, không có đứa trẻ nào sinh ra đã xấu. Môi trường sống và sự giáo dục mới là yếu tố quyết định đến sự hình thành nhân cách của các em.
* Giải pháp:
+ Nâng cao nhận thức và hiểu biết:
- Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt lớp, ngoại khóa về phòng chống các tệ nạn xã hội. Tìm hiểu thông tin từ các nguồn đáng tin cậy như sách báo, internet,…
- Việc trang bị kiến thức sẽ giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các hoạt động tiêu cực, từ đó có ý thức phòng ngừa và tránh xa.
- Bằng chứng: Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, học sinh có kiến thức tốt về các tệ nạn xã hội có khả năng chống lại sự lôi kéo cao hơn gấp 3 lần so với những em không có kiến thức.
+ Xây dựng bản lĩnh và kỹ năng sống:
- Rèn luyện sự tự tin, quyết đoán, kỹ năng giao tiếp, từ chối và giải quyết mâu thuẫn. Tham gia các hoạt động ngoại khóa, thể thao, nghệ thuật để nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất.
- Bản lĩnh vững vàng và kỹ năng sống tốt sẽ giúp học sinh có khả năng đối mặt với áp lực, cám dỗ và đưa ra quyết định đúng đắn.
+ Tìm kiếm sự hỗ trợ từ người lớn:
- Học sinh chia sẻ với cha mẹ, thầy cô, bạn bè hoặc các chuyên gia tâm lý khi gặp khó khăn. Phụ huynh quan tâm, lắng nghe và chia sẻ với con cái. Giáo viên chủ động nắm bắt tâm lý học sinh, tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ.
- Sự hỗ trợ từ người lớn sẽ giúp học sinh cảm thấy an toàn, được chia sẻ và có thêm động lực để vượt qua khó khăn.
+ Xây dựng môi trường học đường lành mạnh:
- Nhà trường xây dựng quy chế, nội quy rõ ràng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Giáo viên tạo không khí học tập tích cực, thân thiện, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa bổ ích. Học sinh tôn trọng thầy cô, bạn bè, xây dựng tình bạn đẹp.
- Môi trường học đường lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển toàn diện, hạn chế các yếu tố tiêu cực.
3. Kết bài:
– Khẳng định ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề: Vấn đề học sinh bị lôi kéo vào hoạt động tiêu cực trong nhà trường là một vấn đề nhức nhối cần được giải quyết triệt để….
– Liên hệ bản thân:…
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo hình thức bài văn, chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.











