I. ĐỌC HIỂU. (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
[…]
(1) Tôi lớn lên từ rẫy mía, bờ ao
Thả cánh diều bay
Lội đồng hái bông súng trắng
Mẹ nuôi tôi dãi dầu mưa nắng
Lặn lội thân cò quãng vắng đồng xa.
(2) Tôi lớn lên từ những khúc dân ca
Khoan nhặt tiếng đờn kìm
Ngân nga sáo trúc
Đêm Trung thu say sưa nghe bà kể
Chú Cuội một mình ngồi gốc cây đa.
(3) Thời gian qua
Xin cảm ơn đất nước
Bom đạn mấy mươi năm vẫn lúa reo, sóng hát
Còn vọng vang với những câu Kiều
Trong từng ngần ấy những thương yêu
Tiếng mẹ ru hời
Điệu hò thánh thót
Mang hình bóng quê hương tôi lớn thành người.
[…]
(Trích “Cảm ơn Đất nước”, Huỳnh Thanh Hồng, Bến quê, NXB Văn nghệ TP Hồ Chí Minh, 2006, tr.169)
* Thực hiện yêu cầu/Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (0.5 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0.5 điểm). Trong khổ thơ (1), tác giả nhắc đến những hình ảnh nào của quê hương?
Câu 3 (1.0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong hai câu thơ:
“Mẹ nuôi tôi dãi dầu mưa nắng
Lặn lội thân cò quãng vắng đồng xa”
Câu 4 (1.0 điểm). Chi tiết “những câu Kiều … Tiếng mẹ ru hời / Điệu hò thánh thót” trong bài thơ gợi lên điều gì về giá trị văn hóa dân tộc?
Câu 5 (1.0 điểm). Nếu được giới thiệu giá trị văn hóa truyền thống về văn học nghệ thuật của dân tộc Việt Nam cho bạn bè quốc tế, em sẽ chọn yếu tố nào để nói đến? Vì sao?
Câu 6 (2.0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận về đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích “Cảm ơn đất nước” (Huỳnh Thanh Hồng)
II. VIẾT. (4.0 điểm)
Bài thơ “Cảm ơn đất nước” (Huỳnh Thanh Hồng) đã gợi lên niềm tự hào về quê hương, đất nước qua những hình ảnh bình dị nhưng thấm đượm những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập và phát triển, một bộ phận giới trẻ dường như đang dần lãng quên những giá trị ấy.
Em hãy viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của mình về thực trạng này và đề xuất giải pháp.
* GỢI Ý TRẢ LỜI:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thể thơ: tự do (0,5 điểm).
Câu 2: Những hình ảnh của quê hương (khổ 1): rẫy mía, bờ ao, cánh diều, bông súng trắng, mẹ (0,5 điểm).
Câu 3: Tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong hai câu thơ:
– Nhấn mạnh nỗi vất vả, sự hi sinh của người mẹ trong hành trình nuôi dưỡng con khôn lớn (0,5 điểm).
– Giúp câu thơ thêm giàu nhạc điệu, gợi cảm và sâu lắng hơn (0,5 điểm).
Câu 4:
– Hình ảnh “những câu Kiều … Tiếng mẹ ru hời / Điệu hò thánh thót” thể hiện sự gắn bó bền chặt của con người Việt Nam với truyền thống văn hóa dân tộc (0,5 điểm).
– Những giá trị văn hóa như Truyện Kiều, tiếng ru, điệu hò không chỉ là kỉ niệm tuổi thơ mà còn là cội nguồn nuôi dưỡng tâm hồn con người (0,5 điểm).
Câu 5:
– Học sinh tự do lựa chọn giới thiệu giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc về văn học nghệ thuật dân gian (kiệt tác văn học; các làn điệu dân ca: quan họ, cải lương, chèo, hò…; nghệ thuật truyền thống: tuồng, chèo, múa rối nước…) và trình bày quan điểm cá nhân, miễn hợp lí, thuyết phục (0,5 điểm).
– Có thể lí giải vì sao theo gợi ý sau: Những di sản này không chỉ thể hiện tâm hồn người Việt mà còn giúp bạn bè quốc tế hiểu hơn về lịch sử và tư duy nghệ thuật của dân tộc ta (0,5 điểm).
Câu 6. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận về đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích “Cảm ơn đất nước” (Huỳnh Thanh Hồng)
a. Đảm bảo yêu cầu về dung lượng và hình thức đoạn văn (0,25 điểm). Viết đoạn văn nghị luận văn học khoảng 150 chữ, cấu trúc ba phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
b. Xác định đúng nội dung nghị luận (0,25 điểm): cảm nhận về đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích “Cảm ơn đất nước” (Huỳnh Thanh Hồng) ở phần đọc hiểu.
c. Đưa được hệ thống ý phù hợp và làm rõ bằng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục (1,0 điểm) :
– Thể thơ tự do linh hoạt, giúp diễn tả cảm xúc một cách tự nhiên, chân thành.
– Nhịp điệu nhẹ nhàng, tha thiết, phù hợp với nội dung hoài niệm về quê hương.
– Hình ảnh thơ vừa giản dị, gần gũi (rẫy mía, bờ ao, cánh diều…), vừa giàu tính biểu tượng (“thân cò”,“bông súng trắng”, “tiếng mẹ ru hời”) gợi lên những nét đẹp bình dị của quê hương, đồng thời thể hiện sự hi sinh, tảo tần của người mẹ. Hình ảnh “khúc dân ca, câu Kiều, tiếng ru, điệu hò…” không chỉ thể hiện vẻ đẹp văn hóa mà còn khơi gợi lòng tự hào dân tộc.
– Biện pháp tu từ đảo ngữ (Mẹ nuôi tôi dãi dầu mưa nắng / Lặn lội thân cò quãng vắng đồng xa”), điệp ngữ (“Tôi lớn lên”, “Tiếng mẹ ru”) giúp cách diễn đạt trở nên ngân nga, giàu sức biểu cảm.
Lưu ý:
+ HS trả lời như đáp án hoặc diễn đạt khác nhưng đúng ý: 0,5 điểm/ý
+ HS có nhiều cách diễn đạt khác, nếu hợp lí vẫn cho điểm tối đa.
d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo chuẩn xác về chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo (0,25 điểm): Cảm nhận riêng, sâu sắc về đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ, diễn đạt mới mẻ.
II. VIẾT
Bài thơ “Cảm ơn đất nước” (Huỳnh Thanh Hồng) đã gợi lên niềm tự hào về quê hương, đất nước qua những hình ảnh bình dị nhưng thấm đượm những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập và phát triển, một bộ phận giới trẻ dường như đang dần lãng quên những giá trị ấy.
Em hãy viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của mình về thực trạng này và đề xuất giải pháp.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn (0,25 điểm): Học sinh trình bày bài văn nghị luận xã hội đầy đủ ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề, mục đích nghị luận (0,25 điểm): đề xuất giải pháp để nâng cao nhận thức, hành động của thế hệ trẻ đối với những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống dân tộc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận (3,0 điểm):
Học sinh triển khai vấn đề nghị luận theo từng luận điểm bằng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. Nêu ít nhất được ba giải pháp, lí giải cụ thể để giải quyết vấn đề.
* Gợi ý:
1. Giải thích vấn đề:
– Giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống là những di sản về vật chất và tinh thần mang tính lịch sử, văn hóa được lưu truyền, tạo dựng qua nhiều thế hệ, trở thành bản sắc của dân tộc.
– Đó là các sự kiện, nhân vật lịch sử, tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết, …; là văn học – nghệ thuật, phong tục, lễ hội, ẩm thực đặc trưng …
2. Phân tích vấn đề:
– Thực trạng:
- Thờ ơ với lịch sử dân tộc, không có hứng thú tìm hiểu, trau dồi hiểu biết về sự kiện, nhân vật, truyền thống lịch sử…
- Một số nét đẹp văn hóa như trang phục truyền thống, nghệ thuật dân gian, phong tục, tập quán… tốt đẹp bị mai một dần.
– Nguyên nhân:
- Chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của lịch sử, văn hóa truyền thống; chạy theo trào lưu sính ngoại, quan niệm sai lầm xem lịch sử, văn hóa truyền thống là lạc hậu; tâm lý coi nhẹ môn học lịch sử; …
- Gia đình, nhà trường chưa chú trọng, nâng cao việc giáo dục truyền thống; xu thế hội nhập, ảnh hưởng của lối sống hiện đại khiến giới trẻ dễ xa rời những giá trị truyền thống…
– Hậu quả:
- Xa rời những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp, dễ bị cuốn theo lối sống thực dụng, thiếu trách nhiệm với cộng đồng và đất nước; bị lệch lạc tư tưởng, lối sống, đạo đức, không có ý thức giữ gìn, phát huy, quảng bá những giá trị truyền thống của dân tộc…
- Tạo ra khoảng cách thế hệ, làm suy giảm tinh thần đoàn kết, gắn bó cộng đồng; đánh mất bản sắc dân tộc; ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước…
– Giải pháp:
+ Cá nhân:
- Nỗ lực học tập, tìm hiểu nhằm nâng cao nhận thức, ý thức về tầm quan trọng của những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống; có thái độ trân trọng bảo tồn các di sản văn hóa, các công trình lịch sử, ……
- Tuyên truyền, quảng bá, tích cực tham gia các hoạt động lan tỏa những giá trị truyền thống bằng cách ứng dụng vào đời sống hiện đại, sáng tạo những cách tiếp cận mới để lịch sử, văn hóa dân tộc không bị lãng quên
+ Cộng đồng:
- Gia đình: thường xuyên giáo dục về lịch sử, văn hóa truyền thống; khuyến khích con em tìm hiểu về cội nguồn, học nghệ thuật dân gian; …
- Nhà trường: đổi mới cách dạy môn lịch sử, lồng ghép văn hóa dân tộc vào bài học; tổ chức các hoạt động tham quan di tích, cuộc thi tìm hiểu lịch sử và nghệ thuật dân gian
- Xã hội: trùng tu di tích, tổ chức các lễ hội truyền thống; đầu tư những phần mềm, phim ảnh có chất lượng nhằm quảng bá lịch sử, văn hóa; xử phạt nghiêm những hành vi phá hoại, hủy hoại, xuyên tạc… các giá trị lịch sử, văn hóa…
d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo (0,25 điểm): Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.









