I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm).
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Kỉ luật rất khó, bởi sự mê hoặc của lười nhác quá lớn, nằm dài trên sô pha xem bộ phim truyền hình thật thoải mái biết bao, ôm điện thoại lướt Weibo(1) mới dễ chịu làm sao. Thế nhưng, niềm vui ngắn ngủi này thực chất lại là một loại trầm luân biến tướng, chỉ có thể mang đến sự chậm chạp trong tư duy, bệnh tật cho cơ thể và sự cằn cỗi cho tâm hồn.
Sống trong sự nhàn nhã lâu ngày, những người lười nhác sẽ ngày càng trở nên tạm bợ, không có hoài bão, không có lý tưởng. Những người chần chừ sẽ quen với việc tìm muôn vàn cớ khác nhau để tự an ủi mình. Những người ăn uống không điều độ, không có thời gian làm việc và nghỉ ngơi nhất định, cuộc sống không có quy hoạch sẽ gặp rất nhiều sai sót trong công việc và phiền não trong cuộc sống.
George Bernard Shaw từng nói: “Biết tự kiểm soát bản thân là bản năng của người mạnh mẽ nhất”. Ngược lại, người không biết tự khống chế bản thân, cuối cùng sẽ mất đi cả thế giới này.
(Trích Càng kỷ luật, càng tự do, Ca Tây (Tuyết Mai dịch), NXB Thế giới, 2022, tr.15)
(1) Một trang mạng xã hội của Trung Quốc, giống như Facebook
Câu 1. Xác định luận đề của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Theo đoạn trích, sống trong sự nhàn nhã lâu ngày, những người lười nhác sẽ ngày càng trở nên như thế nào?
Câu 3. (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về câu nói của George Bernard Shaw trong đoạn trích trên: Biết tự kiểm soát bản thân là bản năng của người mạnh mẽ nhất.
Câu 4. (1,0 điểm) Hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: Thế nhưng, niềm vui ngắn ngủi này thực chất lại là một loại trầm luân biến tướng, chỉ có thể mang đến sự chậm chạp trong tư duy, bệnh tật cho cơ thể và sự cằn cỗi cho tâm hồn.
Câu 5. (1,0 điểm) Qua đoạn trích trên em rút ra được những bài học gì?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ:
CHỈ CÓ THỂ LÀ MẸ
Nắng dần tắt trên con đường nhỏ
Dáng mẹ gầy giẹo giọ liêu xiêu.
Mẹ về để nấu cơm chiều
Bữa cơm đạm bạc thương yêu ấm lòng.
Cả đời mẹ long đong vất vả
Cho chồng con quên cả thân mình.
Một đời mẹ đã hy sinh
Tuổi xuân phai nhạt nghĩa tình đượm sâu.
Mưa và nắng nhuộm màu tóc trắng
Bụi gian nan đọng lắng nếp nhăn.
Rụng rồi thương lắm hàm răng
Lưng còng chân yếu ánh trăng cuối trời.
Tình của mẹ sáng ngời dương thế
Lo cho con tấm bé đến già.
Nghĩa tình son sắt cùng cha
Giản đơn dung dị mẹ là mẹ thôi.
Con đi khắp chân trời góc bể
Ân tình nào sánh xuể mẹ yêu.
Nghĩa dày độ lượng bao nhiêu
Có trong lòng mẹ sớm chiều bao dung.
(Đặng Minh Mai)
Câu 2. (4,0 điểm)
Hiện nay, một bộ phận giới trẻ thiếu ý thức khi tham gia giao thông. Hãy viết bài văn nghị luận trình bày giải pháp hạn chế tình trạng trên?
ĐÁP ÁN CHI TIẾT
I. Phần đọc – hiểu
Câu 1: Luận đề của văn bản: bàn về tác hại của sự thiếu kỉ luật.
Câu 2: Theo đoạn trích, sống trong sự nhàn nhã lâu ngày, những người lười nhác sẽ ngày càng trở nên tạm bợ, không có hoài bão, không có lý tưởng.
Câu 3: Học sinh có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo nội dung tương đương. Dưới đây là gợi ý:
– Khẳng định kiểm soát bản thân là một điều rất khó để thực hiện. Biết tự kiềm chế bản thân là đã vượt qua được chính bản thân mình, chứng tỏ được sức mạnh tiềm ẩn bên trong bản thân mình.
– Thể hiện thái độ tôn trọng, ngưỡng mộ, ngợi ca những người biết tự kiểm soát bản thân để sống có kỉ luật; mong muốn mọi người biết kiểm soát bản thân.
Câu 4:
* Biện pháp tu từ liệt kê: chậm chạp trong tư duy, bệnh tật cho cơ thể, cằn cỗi cho tâm hồn.
* Hiệu quả biểu đạt:
– Giúp cho sự diễn đạt thêm sinh động, hấp dẫn, tạo nhịp điệu cho câu văn, gây ấn tượng với người đọc.
– Diễn tả đầy đủ, cụ thể, sâu sắc hậu quả của sự lười nhác, sống không có kỉ luật.
– Thể hiện thái độ lo sợ trước những tác hại khôn lường của sự lười nhác, sống không có kỉ luật; mong muốn mọi người sống có kỉ luật.
Câu 5:
* Học sinh có thể đưa ra nhiều bài học khác nhau song cần phù hợp với nội dung đoạn trích.
* Có thể là:
– Nhận thức được sống kỉ luật có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống và sự thành công của con người.
– Nhận thức được sự lười nhác sẽ đem đến hậu quả rất lớn với trí tuệ, sức khỏe, là nguyên nhân dẫn đến thất bại trong cuộc sống.
– Cần rèn luyện lối sống kỉ luật, biết tự kiềm chế bản thân.
– Trân trọng, yêu mến những người biết sống có kỉ luật.
– …
* Lưu ý:
- Học sinh trả lời được ba trong số các bài học trên: cho điểm tối đa.
- Học sinh trả lời được hai trong số các bài học trên: cho 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được một trong số các bài học trên: cho 0,25 điểm.
- Học sinh có thể có cách diễn đạt riêng hoặc đưa ra các bài học khác: giáo viên linh động chấm điểm dựa trên sự hợp lý, thuyết phục của câu trả lời.
II. VIẾT
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ Chỉ có thể là mẹ của tác giả Đặng Minh Mai.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn:
Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp.
b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung:
Xác định đúng nội dung đoạn văn: cảm nghĩ của em về bài thơ Chỉ có thể là mẹ của tác giả Đặng Minh Mai
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn:
* Xác định được các ý phù hợp để tập trung làm rõ nội dung đoạn văn, sau đây là một số gợi ý:
– Giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.
– Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật:
+ Nội dung: Hình ảnh mẹ hiện lên với những vất vả, tần tảo, hi sinh vì con, vì gia đình. Mưa, nắng, gian nan cuộc đời nhuộm màu tóc mẹ, in hằn những vết nhăn. Hình ảnh mẹ trong kí ức hiện về khiến cho nhân vật trữ tình – người con đau xót, thương cảm, biết ơn, thấu hiểu.
+ Nghệ thuật: Thể thơ song thất lục bát phù họp dòng cảm xúc, ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, giọng điệu sâu lắng, giàu cảm xúc, các biện pháp tu từ phong phú.
– Khái quát cảm nghĩ về bài thơ.
* Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định.
– Trình bày rõ cảm nghĩ và hệ thống các ý.
– Sử dụng đa dạng các hình thức trích dẫn; kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nghĩ về bài thơ.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2: Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết: nhiều bạn trẻ thiếu ý thức khi tham gia giao thông.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đề xuất những giải pháp phù hợp để các bạn trẻ có ý thức khi tham gia giao thông.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý của bài viết
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
2. Triển khai vấn đề nghị luận:
a. Giải thích vấn đề nghị luận:
– Thiếu ý thức khi tham gia giao thông là gì?
b. Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, có thể theo một số gợi ý sau:
* Phân tích các khía cạnh của vấn đề:
Phân tích các khía cạnh của vấn đề (thực trạng, nguyên nhân, tác hại.)
– Thực trạng: tỷ lệ người vi phạm luật giao thông đường bộ trong độ tuổi từ 18-27 chiếm khoảng 30%. Trong đó, các lỗi vi phạm phổ biến là không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, sử dụng điện thoại khi lái xe.
.- Nguyên nhân: một bộ phận giới trẻ còn thiếu hiểu biết về luật giao thông hoặc có thái độ chủ quan, xem thường các quy định, việc xử phạt các hành vi vi phạm chưa đủ nghiêm khắc, chưa đủ sức răn đe, công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông chưa thực sự hiệu quả, chưa tiếp cận được đông đảo giới trẻ.
– Hậu quả: Tai nạn giao thông sẽ gia tăng, gây thiệt hại về người và tài sản, nó còn ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, gây tâm lý bất an cho người dân.
* Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện.
* Đề xuất các giải pháp khả thi, thuyết phục để khắc phục vấn đề.
Lưu ý: cần phân tích các giải pháp để chứng minh tính khả thi, thuyết phục trong việc nâng cao ý thức khi tham gia giao thông của giới trẻ hiện nay.
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Trình bày được ít nhất hai giải pháp có tính khả thi, thuyết phục khắc phục vấn đề cần giải quyết.
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
* Lưu ý: Nếu HS có cách phân tích khác mà vẫn đảm bảo nội dung trọng tâm theo yêu cầu thì GV vẫn cho điểm. Cần tôn trọng sự linh hoạt sáng tạo của các em HS.