Trạng nguyên Nguyễn Giản Thanh
Nguyễn Giản Thanh (chữ Hán: 阮簡清; thường được gọi là Trạng Me; 1482–1552) là trạng nguyên khoa thi Đoan Khánh […]
Nguyễn Giản Thanh (chữ Hán: 阮簡清; thường được gọi là Trạng Me; 1482–1552) là trạng nguyên khoa thi Đoan Khánh […]
Lê Nại (chữ Hán: 黎鼐, 1479 – ?), còn có tên khác là Lê Đỉnh hiệu Nam Hiên, người xã
Lê Ích Mộc (chữ Hán: 黎益沭, 2 tháng 2 năm 1458 – 15 tháng 2 năm 1538[1]), người làng Thanh
Đỗ Lý Khiêm (chữ Hán: 杜履謙, ? – 1512), người làng Ngoại Lãng xã Song Lãng huyện Thư Trì, phủ
Nghiêm Hoản (?-?), còn có tên là Nghiêm Viên, sau được vua Lê Thánh Tông đổi tên là Nghiêm Viện
Vũ Dương (chữ Hán: 武暘, 1472 – ?), có sách chép là Vũ Tích, người làng Man Nhuế, huyện Thanh
Vũ Duệ (chữ Hán: 武睿, 1468-1522)[1], vốn tên là Vũ Nghĩa Chi, sau vua Lê Thánh Tông cho đổi tên
Trần Sùng Dĩnh (chữ Hán: 陳崇穎, 1465–?) là một Trạng nguyên của Việt Nam. Ông là người làng Đồng Khê,
Nguyễn Quang Bật (chữ Hán: 阮光弼; 1463–1505) tên thật Nguyễn Quang Hiếu, là người đỗ trạng nguyên năm 1484 dưới
Phạm Đôn Lễ (chữ Hán: 范敦禮, 1457 – 1531), tự là Lư Khanh, là Trạng nguyên khoa Tân Sửu (1481),