Danh nhân

Trạng nguyên Giáp Hải

Giáp Hải (1515 – 1585), sau đổi Giáp Trừng,[1] là một nhà chính trị thời nhà Mạc Việt Nam. Ông nổi bật với việc giữ những chức vụ quan trọng trong triều đình dưới thời Mạc Mậu Hợp, uy tín cá nhân đối với nhà vua và dân chúng. Xuất thân Giáp Hải tên hiệu […]

Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm

Nguyễn Bỉnh Khiêm (chữ Hán: 阮秉謙; 1491 – 1585), tên huý là Văn Đạt (文達),[1] tự là Hanh Phủ (亨甫), hiệu là Bạch Vân am cư sĩ (白雲庵居士), được các môn sinh tôn là Tuyết Giang phu tử (雪江夫子), là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất của lịch sử cũng như văn

Trạng nguyên Nguyễn Thiến

Trạng nguyên Nguyễn Thiến. Nguyễn Thiến (chữ Hán: 阮倩; 1495 -1557) là Thư Quận công, Thượng thư, Trạng nguyên của nhà Mạc và đồng thời là quan nhà Lê Trung Hưng. Tiểu sử. Ông có quê nội là người làng Tảo Dương, quê ngoại làng Canh Hoạch phủ Thanh Oai nay thuộc thành phố Hà

Trạng nguyên Đỗ Tống

Đỗ Tống (chữ Hán: 杜綜, 1504[1] – ?), người xã Lại Ốc, huyện Tế Giang, phủ Thuận An, Kinh Bắc (nay thuộc xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên)[1]. Ông đỗ trạng nguyên khoa Kỷ Sửu, niên hiệu Minh Đức thứ 3 (1529) đời Mạc Thái Tổ[1][2][3]. Ông làm quan cho nhà Mạc,

Trạng nguyên Trần Tất Văn

Trần Tất Văn (chữ Hán: 陳必聞, (tuổi Bính Thìn, 1496 – 1571)[1]), người xã Nguyệt Áng, tổng Phù Lưu, huyện An Lão, phủ Kinh Môn, Hải Dương[2][3] (nay là xã Thái Sơn huyện An Lão thành phố Hải Phòng), đỗ đầu đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ (Trạng nguyên) khoa tháng tư, Bính Tuất,

Trạng nguyên Hoàng Văn Tán

Hoàng Văn Tán (chữ Hán: 黃文贊, ? – ?) người xã Xuân Lôi, huyện Vũ Ninh (nay thuộc xã Đại Xuân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)[1]. Ông thi đỗ trạng nguyên năm 1523, trong khoa thi Quý Mùi, niên hiệu Thống Nguyên thứ hai của vua Lê Cung Đế[2][3]. Ông được giao cùng với

Trạng nguyên Ngô Miễn Thiệu

Ngô Miễn Thiệu (chữ Hán: 吳勉紹, 1498[1] hay 1499[2] – 1556), người xã Tam Sơn, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (nay thuộc phường Tam Sơn, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Các tài liệu sau đây đều thống nhất chép Ngô Miễn Thiệu sinh năm 1499: Các nhà khoa bảng

Trạng nguyên Nguyễn Đức Lượng

Trạng nguyên Nguyễn Đức Lượng. Nguyễn Đức Lượng (chữ Hán: 阮德亮, 1465[1] – ?), người xã Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Thiên, trấn Sơn Nam (nay thuộc xã Dân Hòa huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội), đỗ đầu khoa tháng tư, Giáp Tuất, Hồng Thuận năm thứ 6 (1514), đời Lê Tương

Trạng nguyên Hoàng Nghĩa Phú

Hoàng Nghĩa Phú (chữ Hán: 黃義富, 1479[1] hay 1480[2] – ?), người xã Mạc Xá (Danh sách trạng nguyên chép là Lương Xá), huyện Chương Đức, phủ Ứng Thiên (nay là huyện Chương Mỹ, Hà Nội) sau chuyển sang ở xã Đan Khê, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Thiên (nay là làng Đa Sĩ, phường

Trạng nguyên Hứa Tam Tỉnh

Hứa Tam Tỉnh (chữ Hán: 許三省, 1481-?), còn được gọi là Trạng Ngọt, người xã Như Nguyệt, huyện Yên Phong (nay thuộc xã Tam Giang huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh (tức bảng nhãn) khoa Mậu Thìn niên hiệu Đoan Khánh năm thứ 4

Lên đầu trang