PHÂN TÍCH TÁC PHẨM TRUYỆN HIỆN ĐẠI | LỚP 9
I. MỞ BÀI:
– Dẫn từ chủ đề (tuổi thơ, gia đình, quê hương, đất nước,…) có liên quan đến tác phẩm
– Giới thiệu tác phẩm và tác giả: Truyện …. của nhà văn…. đã thể hiện sâu sắc….
– Nêu nhận xét chung: giá trị nội dung và/hoặc nghệ thuật nổi bật của tác phẩm
II. THÂN BÀI:
1. Nêu ngắn gợn nội dung đoạn trích (nếu cần):
2. Phân tích và đánh giá nội dung, chủ đề:
– Xác định chủ đề, tư tưởng mà tác phẩm thể hiện.
– Phân tích các biểu hiện cụ thể:
- Tình huống truyện hoặc sự việc tiêu biểu.
- Nhân vật: hành động, suy nghĩ, lời nói, phẩm chất.
- Các chi tiết, hình ảnh giàu ý nghĩa.
- Chi tiết đặc biệt, gay chú ý (nếu có).
– Qua đó làm nổi bật:
- Giá trị hiện thực (phản ánh đời sống).
- Giá trị nhân văn/nhân đạo (tình người, lòng nhân ái, ước mơ, khát vọng,…).
3. Phân tích và đánh giá đặc sắc nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng cốt truyện, tình huống truyện.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (miêu tả tâm lí, hành động, ngôn ngữ).
- Ngôi kể, điểm nhìn trần thuật (nếu có).
- Ngôn ngữ, giọng điệu, chi tiết nghệ thuật đặc sắc.
- Đánh giá tác dụng của nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung.
4. Nêu ý kiến cá nhận, đánh giá về tác phẩm:
- Nhận xét khái quát về thành công của tác phẩm/đoạn trích.
- Thể hiện cảm nhận, suy nghĩ của bản thân một cách chân thành, phù hợp lứa tuổi.
5. Liên hệ, mở rộng:
– Liên hệ với:
- Tác phẩm khác cùng đề tài đã học.
- Hoặc một bài học, tình huống trong đời sống.
– Rút ra ý nghĩa đối với bản thân và xã hội.
III. KẾT BÀI:
– Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
– Nêu thông điệp/bài học rút ra từ tác phẩm.
– Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm hoặc hành động của bản thân sau khi đọc tác phẩm:
- Tác phẩm gợi cho em cảm xúc gì? (Xúc động, thương cảm, trân trọng, khâm phục, suy ngẫm, day dứt,…)
- Tác phẩm giúp em hiểu thêm điều gì? (Hiểu thêm về:Con người, cuộc sống, tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm,…; Giá trị của lòng nhân ái, sự hi sinh, trách nhiệm, lòng biết ơn,…)
- Nêu hành động hoặc định hướng bản thân (Biết yêu thương, quan tâm gia đình hơn, sống nhân ái, chia sẻ với mọi người, cố gắng học tập, rèn luyện nhân cách…)
THAM KHẢO:
DÀN BÀI PHÂN TÍCH TRUYỆN HẠ ĐỎ (Nguyễn Nhật Ánh)
I. MỞ BÀI
– Dẫn dắt từ chủ đề: Văn học, đặc biệt là văn xuôi, luôn có khả năng lưu giữ những khoảnh khắc đời thường giản dị nhưng giàu cảm xúc của con người, nhất là những năm tháng tuổi học trò.
– Giới thiệu tác phẩm, tác giả: Trong mạch viết về tuổi thơ và gia đình, truyện ngắn Hạ đỏ của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh là một tác phẩm tiêu biểu.
– Nêu cảm nhận khái quát: Tác phẩm khắc họa hình ảnh nhân vật “tôi” – Chương, một cậu học trò cuối cấp hồn nhiên, chăm chỉ, giàu tình cảm, qua đó gửi gắm nhiều giá trị nhân văn sâu sắc.
II. THÂN BÀI:
1. Phân tích và đánh giá nội dung và chủ đề của tác phẩm:
* Nội dung: Hạ đỏ phản ánh chân thực đời sống học sinh cuối năm lớp chín với những áp lực học tập, đồng thời ngợi ca tình cảm gia đình ấm áp, đặc biệt là tình yêu thương thầm lặng của cha mẹ dành cho con.
* Phân tích nhân vật “tôi” (Chương) – trung tâm của tác phẩm
– Hoàn cảnh và nỗ lực học tập: Nhân vật Chương bước vào mùa hè ôn thi cuối cấp với cường độ học tập cao:
- Thân hình gầy gò, “người xanh như tàu lá”.
- “Thức khuya lơ khuya lắc”, “mắt lúc nào cũng đỏ kè”.
→ Chi tiết thể hiện sự vất vả, áp lực nhưng cũng cho thấy ý chí, sự chăm chỉ và quyết tâm vượt khó.
– Tình yêu thương của mẹ dành cho Chương:
+ Nấu canh bí đỏ mỗi ngày với mong muốn con khỏe mạnh, học tốt.
+ Lời nói và cử chỉ bùi ngùi, xót xa cho con.
– Thái độ của nhân vật “tôi”:
+ Quyết tâm học tập tốt để làm hài lòng cha mẹ.
+ Dù ngán bí đỏ nhưng vẫn cố ăn canh để mẹ vui.
+ Biết an ủi, trấn an mẹ bằng lời hứa giản dị.
→ Chi tiết thể hiện tình cảm gia đình sâu sắc và đức hiếu thảo chân thành.
– Tính cách hồn nhiên, dí dỏm của tuổi học trò:
+ Suy nghĩ, lời nói mang sắc thái hài hước, trẻ con.
+ Cách gọi canh bí đỏ là “cơn ác mộng”.
+ Hành động “cốc” trái bí cuối cùng vừa ngộ nghĩnh vừa thể hiện cảm giác nhẹ nhõm sau kì thi.
→ Chi tiết làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đáng yêu của tuổi học trò; khơi gợi sự đồng cảm, thương mến và hoài niệm về tuổi thơ trong sáng.
* Ý nghĩa nội dung:
– Phản ánh đúng áp lực học tập của học sinh cuối cấp.
– Ca ngợi tình cảm gia đình.
– Nhắc nhở con người biết yêu thương, trân trọng sự hi sinh thầm lặng của cha mẹ.
2. Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm
– Cốt truyện đơn giản, gần gũi với đời sống.
– Ngôi kể thứ nhất tạo cảm giác chân thực, tự nhiên.
– Nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, phù hợp lứa tuổi.
– Ngôn ngữ đời thường, giọng điệu nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
– Chi tiết biểu tượng (canh bí đỏ) được xây dựng tự nhiên, giàu ý nghĩa.
3. Đánh giá và liên hệ
– Hạ đỏ là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Nguyễn Nhật Ánh.
– Tác phẩm dễ gợi sự đồng cảm với học sinh, có giá trị giáo dục sâu sắc.
Liên hệ với bản thân: Những áp lực học tập. Sự quan tâm, hi sinh của gia đình trong cuộc sống hằng ngày.
III. KẾT BÀI:
– Khẳng định lại: Hạ đỏ đã khắc họa thành công hình ảnh nhân vật “tôi” – một cậu học trò cuối cấp hồn nhiên, chăm chỉ và giàu tình cảm.
– Tác phẩm gửi gắm thông điệp: hãy trân trọng tình cảm gia đình và những năm tháng tuổi học trò.
– Liên hệ: Sau khi đọc truyện, em cảm thấy xúc động và biết ơn hơn sự hi sinh thầm lặng của cha mẹ; từ đó tự nhủ bản thân cần cố gắng học tập, sống yêu thương và có trách nhiệm hơn với gia đình và bản thân.
Xem bài viết: https://lophocnguvan.com/phan-tich-truyen-ngan-ha-do-cua-nguyen-nhat-anh-phan-tich-truyen-hien-dai-lop-9/









