Soạn bài: Quê hương (Tế Hanh) | Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo
I. Chuẩn bị.
Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Trả lời:
– Hình ảnh về mảnh đất thân yêu nơi em sinh ra.
– Hình ảnh về gia đình.
– Hình ảnh ngôi nhà nhỏ thân yêu.
– …
II. Trải nghiệm cùng văn bản
Câu hỏi 1. Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai.
Trả lời:
– Bầu trời rộng lớn, thoáng đãng, gió thổi nhè nhẹ với ánh mặt trời vừa nhú lên ửng “hồng”, dân trai tráng trong làng lại ra khơi đánh bắt cá. Chiếc thuyền lướt nhẹ trên mặt biển, mang theo ước mơ, hi vọng về một mùa cá bội thu.
→ Khung cảnh tuyệt đẹp, yên bình. Khung cảnh đó thật hào hùng, thật tráng lệ.
Câu hỏi 2. Em hiểu thế nào về bốn dòng cuối trong khổ thơ này?
Trả lời:
– Bốn dòng cuối trong khổ thơ mang lại cho em cảm giác rằng tác giả đang ở một nơi xa, nhớ về những điều đặc trưng của biển – quê hương của tác giả. Quê hương luôn nằm trong tiềm thức nhà thơ, quê hương luôn hiện hình trong từng suy nghĩ, từng dòng cảm xúc.
– Nỗi nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vô cùng giản dị: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”.
III. Suy ngẫm và phản hồi
Câu hỏi 1. Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
Trả lời:
– Hình ảnh dân chài:
- Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
- Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng.
- Thân hình nồng thở vị xa xăm.
→ Khỏe khoắn, vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài.
– Cuộc sống làng chài:
- Trên biển ồn ào, dân làng tấp nập → Thể hiện không khí tưng bừng rộn rã vì đánh được nhiều cá
- Lòng biết ơn đối với biển cả cho người dân chài nhiều cá tôm
⇒ Bức tranh sinh động về một làng chài đầy ắp niềm vui, gợi tả một cuộc sống bình yên, no ấm.
Câu hỏi 2. Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ dưới đây:
– Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
– Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Trả lời:
– Biện pháp so sánh: Tác giả đã dùng hình ảnh so sánh “cánh buồm” với “mảnh hồn làng”: “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”
– Tác dụng:
- Gợi ra sự liên tưởng độc đáo và giàu sức gợi hình, gợi cảm: cánh buồm không chỉ là vật cụ thể mà trở thành biểu tượng cho tâm hồn, sức sống và khát vọng của cả làng chài.
- Thể hiện mối gắn bó thiêng liêng giữa con người và biển cả: mỗi chuyến ra khơi của cánh buồm chính là sự gửi gắm niềm tin, hi vọng và ước mơ của người dân làng biển.
- Gợi tầm vóc lớn lao, lãng mạn của lao động: cánh buồm được nâng lên thành hình tượng nghệ thuật, mang hồn vía, tinh thần và truyền thống của quê hương.
- Làm nổi bật vẻ đẹp của làng quê biển: không chỉ có cảnh vật mà còn có linh hồn, có sức sống bền chặt, trường tồn.
– Biện pháp nhân hóa: Tác giả đã nhân hóa chiếc thuyền bằng những từ ngữ vốn dành cho con người: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
- “mỏi” → gợi cảm giác nghỉ ngơi sau một hành trình dài đầy hiểm nguy.
- “nằm” → trạng thái nghỉ ngơi, chuẩn bị cho chuyến ra khơi sắp tới.
- “nghe” → khiến thuyền có khả năng cảm nhận như con người.
– Tác dụng:
- Làm cho hình ảnh chiếc thuyền trở nên gần gũi, sinh động, không chỉ là vật vô tri vô giác mà như một sinh thể có tâm hồn, có cảm xúc.
- Gợi lên vẻ đẹp gắn bó giữa con người với biển cả và chiếc thuyền, vì chiếc thuyền được nhìn như một người bạn đồng hành trung thành của người dân chài.
- Khắc họa sự vất vả và sức sống bền bỉ của lao động biển khơi, đồng thời gợi cảm giác bình yên khi con thuyền “trở về nằm” sau những ngày lênh đênh sóng gió.
- Tạo chất thơ lãng mạn, nâng tầm hình ảnh lao động thành nghệ thuật, khiến cảnh vật mang hơi thở của sự sống, chan chứa tình người.
Câu hỏi 3. Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhip trong bài thơ.
Trả lời:
+ Thể thơ: 8 chữ.
+ Ngắt nhịp: 3/2/3, 3/5
+ Gieo vần: Gieo vần chân: sông – hồng, giang – làng, trắng – nắng, xăm – nằm, về – nghe, vôi – khơi, cá – mã, gió – đỗ.
→ Qua các khổ thơ, ta thấy được tác giả chú trọng về việc gieo vần ở cuối câu thơ, tạo nên một nhịp cố định cho cả bài thơ. Còn thấy được tác giả sử dụng một loạt vần “ang” làm cho không gian của bài thơ được mở rộng phù hợp với hoàn cảnh của bài thơ (biển cả)
Câu hỏi 4. Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Trả lời:
– Các yếu tố miêu tả:
- Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.
- Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã.
- Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
- Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
- Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng.
- Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm.
- Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi.
– Các yếu tố biểu cảm:
- Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.
- Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ.
- Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
→ Việc đan xen yếu tố biểu cảm và miêu tả làm cho hình ảnh con thuyền, cảnh ra khơi đánh bắt cá,… thêm sinh động, rõ ràng, chi tiết. Giúp người đọc hình dung ra một chuyến ra khơi đánh bắt cá từ đó người đọc cũng cảm nhận được tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài.
Câu hỏi 5. Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
– Xác định mạch cảm xúc theo từng khổ thơ:
Khổ 1:
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:”
– Cảm xúc: Yên bình, tươi mới, gợi lên bức tranh thiên nhiên mộc mạc và cuộc sống lao động thường nhật của dân làng chài.
– Cảm nhận: Tự hào và gắn bó với làng quê, mở đầu bằng một tâm trạng nhẹ nhàng, tràn đầy sức sống.
Khổ 2:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
– Cảm xúc: Sức trẻ, hào hứng, mạnh mẽ và đầy khí thế.
– Cảm nhận: Thuyền đánh cá được nhân hóa, thể hiện sự khỏe khoắn, dũng mãnh, tượng trưng cho tinh thần mạnh mẽ của người dân làng chài.
Khổ 3:
“Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.”
– Cảm xúc: Vui mừng, phấn khởi, niềm hân hoan của người dân khi được mùa cá.
– Cảm nhận: Bầu không khí tấp nập, náo nhiệt, thể hiện sự gắn kết cộng đồng và niềm tin vào thiên nhiên.
Khổ 4:
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
– Cảm xúc: Trầm lắng, mộc mạc, thấm đượm vẻ lam lũ, chân thực của người lao động.
– Cảm nhận: Cảm giác sâu sắc về đời sống bền bỉ, gần gũi với thiên nhiên và biển cả.
Khổ 5:
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
– Cảm xúc: Nhớ nhung da diết, bâng khuâng, xúc động sâu sắc.
– Cảm nhận: Nỗi nhớ quê hương da diết, những hình ảnh thân quen và đặc trưng của làng chài hiện về trong tâm tưởng, gợi cảm giác hoài niệm và yêu thương.
* Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ “Quê hương” (Tế Hanh): hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
* Cảm hứng chủ đạo: Cảm giác nhớ nhung da diết và cháy bỏng của một chàng thanh niên 18 tuổi. Nỗi nhớ cái mùi nồng mặn của biển khơi. Cái vị mặn đặc trưng đó đã theo nhà thơ suốt cả cuộc đời.
→ Cảm hứng ở đây có thể xác định là tình yêu quê hương da diết của một con người đang xa quê hương
Câu hỏi 6. Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc,…)
Trả lời:
– Bố cục 4 phần:
- Phần 1 (2 câu thơ đầu): Giới thiệu chung về làng chài.
- Phần 2 (câu tiếp): Cảnh đi thuyền ra khơi.
- Phần 3 (8 câu tiếp): Cảnh đi thuyền chở về bến.
- Phần 4 (Còn lại): Tình cảm của tác giả đối với quê hương của mình.
– Triển khai mạch cảm xúc: Đi theo trình tự của một chuyến ra khơi đánh bắt cá.
Câu hỏi 7. Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Trả lời:
– Để xác định chủ đề, thường phải trả lời câu hỏi: Vấn đề cơ bản mà tác phẩm nêu lên là gì?
– Chủ đề của bài thơ: Tình yêu quê hương tha thiết của một con người khi xa quê, thấm đượm. tình cảm gắn bó của tác giả với những khung cảnh lao động quen thuộc của một làng chài ven biển,
Câu hỏi 8. Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
Trả lời:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
– Bài thơ Quê hương được viết khi tác giả đang học ở Huế, viết về quê mình là viết bằng nỗi nhớ, bằng tâm tưởng. Quê hương trong tâm tưởng của Tế Hanh là một làng chài nằm trên cù lao giữa sông và biển, một làng chài sóng nước bao vây, khoảng cách cũng được đo bằng nước. Không gian được tính bằng thời gian – một cách tính mang đặc trưng rất riêng của người dân vùng sông nước. Lời giới thiệu: làng tôi như ngân lên một cảm xúc tự hào, một nỗi nhớ khôn nguôi của tác giả đối với quê hương mình.
* Gợi ý:
– Ấn tượng sâu sắc nhất chính là tình yêu quê hương da diết, chân thành, giản dị mà tha thiết của nhà thơ.
- Nhà thơ khắc họa hình ảnh làng chài với những nét rất riêng: cảnh đoàn thuyền ra khơi “rẽ sóng chạy ra khơi”, cảnh lao động khỏe khoắn “dân chài lưới làn da ngăm rám nắng”, và cả hình ảnh bình yên của con thuyền sau chuyến đi biển trở về.
- Những hình ảnh ấy vừa hiện thực vừa lãng mạn, mang hơi thở của biển cả, của lao động, của cuộc sống mưu sinh vất vả nhưng tràn đầy sức sống.
- Đặc biệt, qua những câu thơ chan chứa cảm xúc, người đọc cảm nhận được một tình quê đằm thắm, gắn bó máu thịt của tác giả với nơi chôn rau cắt rốn.
- Dù viết về cảnh vật, con người hay cánh buồm, Tế Hanh đều gửi gắm tình cảm thiết tha, để mỗi hình ảnh không chỉ là cảnh quê mà còn là biểu tượng cho tâm hồn, sức sống của cả một vùng quê ven biển.
→ Vì vậy, ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại chính là: tình yêu quê hương trong sáng, hồn nhiên, tha thiết – được thể hiện qua những bức tranh thiên nhiên và lao động giàu sức gợi cảm, thấm đượm chất thơ.