I. Khái niệm
– Truyện là thể loại văn học có phương thức trình bày một chuỗi sự việc, từ sự việc này đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
II. Phân loại
1. Phân loại theo hình thức văn học
a. Truyện dân gian
– Đặc điểm: Truyền miệng, không rõ tác giả, có nhiều dị bản, nội dung phản ánh trí tuệ, đời sống và tâm hồn nhân dân.
+ Tính truyền miệng: Đặc điểm nổi bật nhất của truyện dân gian là được lưu truyền bằng miệng, từ thế hệ này sang thế hệ khác trước khi được ghi lại bằng văn bản. Do truyền miệng nên có nhiều dị bản, chi tiết có thể thay đổi tùy vùng miền.
+ Tính tập thể và vô danh: Là kết quả của sáng tác tập thể, không có tác giả cụ thể. Mỗi người kể có thể thêm thắt, sáng tạo, chỉnh sửa cho phù hợp với hoàn cảnh, văn hóa từng vùng. Truyện phản ánh tâm tư, nguyện vọng chung của cộng đồng.
+ Tính nghệ thuật dân gian (giản dị, sinh động): Ngôn ngữ mộc mạc, giàu hình ảnh, dễ nhớ, dễ thuộc. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ dân gian như điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,… Có nhiều yếu tố kỳ ảo, thần kỳ nhưng mang tính biểu tượng và giáo dục cao.
+ Tính giáo dục, nhân đạo sâu sắc: Truyện dân gian thường thể hiện niềm tin vào đạo lý, công lý và lòng nhân ái. Dạy con người bài học làm người: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo, yêu thương, đoàn kết,… Ví dụ: Truyện Tấm Cám ca ngợi sự kiên trì và đức tính hiền lành.
+ Có yếu tố kỳ ảo, tưởng tượng phong phú: Nhằm tăng sức hấp dẫn và thể hiện khát vọng vượt lên số phận, con người thường được giúp bởi thần linh, phép thuật,… Ví dụ: Tấm có bà tiên giúp đỡ, cây thị kỳ lạ trong truyện cổ tích.
+ Phản ánh trí tuệ, đời sống và tâm hồn nhân dân: Truyện dân gian phản ánh rõ nét đời sống lao động, phong tục tập quán, tín ngưỡng, mối quan hệ xã hội xưa. Là “kho báu” về văn hóa, lịch sử và đạo đức truyền thống dân tộc.
– Các thể loại chính:
- Truyện cổ tích: Mang tính giáo dục, tưởng tượng phong phú (ví dụ: Sọ Dừa, Cây khế)
- Truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện loài vật để răn dạy con người (ví dụ: Ếch ngồi đáy giếng)
- Truyện cười: Châm biếm, phê phán xã hội, mang tính hài hước (ví dụ: Trạng Quỳnh)
- Truyền thuyết: Gắn với nhân vật, sự kiện lịch sử (ví dụ: Thánh Gióng)
- Truyện thần thoại: Giải thích sự hình thành thế giới (ví dụ: Thần Trụ Trời)
b. Truyện hiện đại
– Đặc điểm:
+ Được sáng tác và lưu truyền bằng chữ viết. Chữ viết giúp truyện hiện đại được phổ biến rộng rãi, lưu trữ lâu dài và dễ dàng phân tích, nghiên cứu. Đây cũng là yếu tố quan trọng góp phần định danh tác giả, thể hiện rõ dấu ấn cá nhân trong mỗi tác phẩm
+ Có tác giả cụ thể: Khác với truyện dân gian truyền miệng, truyện hiện đại là sản phẩm sáng tác của một hoặc nhiều tác giả có tên tuổi rõ ràng. Tác giả chịu trách nhiệm về nội dung, tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
+ Nội dung phản ánh đời sống hiện thực: Gắn bó chặt chẽ với bối cảnh xã hội, lịch sử cụ thể. Phản ánh tâm lý, số phận con người trong những hoàn cảnh cụ thể, thường là đời sống hiện đại, đô thị, chiến tranh, hậu chiến, quá trình đổi mới,…
Ví dụ: “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) phản ánh tình cảm cha con trong chiến tranh.
+ Nhân vật được xây dựng có chiều sâu nội tâm: Truyện hiện đại thường đi sâu vào khai thác tâm lý nhân vật, không chỉ hành động bên ngoài mà còn là những giằng xé, mâu thuẫn bên trong. Nhân vật thường là người bình thường nhưng mang trong mình những suy tư sâu sắc về cuộc sống.
Ví dụ: “Lão Hạc” (Nam Cao) khắc họa một lão nông nghèo, có lòng tự trọng và tình yêu thương con sâu sắc.
+ Tư tưởng nhân văn, tiến bộ: Đề cao phẩm chất con người, phản ánh khát vọng sống, sự công bằng, tự do, tình yêu thương, lòng vị tha,… Nhiều truyện mang tính đấu tranh cho sự đổi thay xã hội.
+ Nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, đa dạng: Ngôi kể có thể là ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba linh hoạt, người kể chuyện có thể giấu mình hoặc bộc lộ cảm xúc. Cách tổ chức cốt truyện hiện đại có thể phi tuyến tính, đảo lộn thời gian, tập trung vào cảm xúc và ý nghĩa hơn là diễn biến hành động. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như đối thoại, độc thoại nội tâm, biểu tượng, ẩn dụ,…
– Các thể loại chính:
- Truyện ngắn: Tập trung vào một sự kiện, tình huống hoặc một lát cắt đời sống (ví dụ: “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu).
- Truyện vừa: Quy mô trung bình, số lượng nhân vật và tình tiết nhiều hơn truyện ngắn.
- Tiểu thuyết: Dài hơn, mô tả cuộc sống toàn diện và phức tạp hơn (ví dụ: “Số đỏ” – Vũ Trọng Phụng).
2. Phân loại theo nội dung
– Truyện phiêu lưu, mạo hiểm: Nhân vật chính vượt qua nhiều thử thách (ví dụ: Dế Mèn phiêu lưu ký).
– Truyện cảm động, nhân văn: Đề cao tình cảm, lòng nhân ái (ví dụ: Chiếc lược ngà).
– Truyện hài hước, châm biếm: Gây cười, phê phán xã hội (ví dụ: Truyện trạng).
– Truyện khoa học viễn tưởng: Tưởng tượng về tương lai, khoa học (ví dụ: Dế Mèn phiêu lưu vào vũ trụ – theo kiểu hiện đại hóa).
– Truyện lịch sử: Khắc họa sự kiện, nhân vật lịch sử.
3. Phân loại theo đối tượng người đọc
– Truyện thiếu nhi: Nội dung nhẹ nhàng, giáo dục đạo đức, trí tuệ (ví dụ: Truyện cổ tích).
– Truyện dành cho người lớn: Nội dung sâu sắc, phức tạp hơn, có thể mang tính hiện thực hoặc phản ánh vấn đề xã hội.
4. Phân loại theo nguồn gốc văn hóa
Đặc điểm của truyện là tính hư cấu, tưởng tượng thể hiện qua những yếu tố cụ thể sau:
– Cốt truyện: gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định; có mở đầu, diễn biến và kết thúc
– Sự kiện: Là những sự việc có tính chất bước ngoặt, tạo ra thay đổi nào đó đối với nhân vật.
– Chi tiết: Chi tiết là những sự việc nhỏ trong văn bản nhưng có sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng
– Tình huống truyện: Tình huống truyện là sự kiện, là hoàn cảnh, tình thế đặc biệt của câu chuyện. Đó là tình huống chứa đựng những mâu thuẫn, những điều “bất thường” éo le, nghịch lý trong cuộc sống thường ngày của nhân vật
– Nhân vật: Là hình tượng con người hoặc đối tượng được mô tả trong tác phẩm văn học. Nhân vật được thể hiện qua các chi tiết miêu tả chân dung, ngoại hình, hành động, tâm trạng.
– Bối cảnh: Không gian, thời gian
– Điểm nhìn: Điểm nhìn là vị trí, chỗ đứng để xem xét, miêu tả, bình giá sự vật, hiện tượng trong tác phẩm.
+ Phân loại:
- Điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật được kể
- Điểm nhìn bên ngoài và bên trong, điểm nhìn không gian (xa, gần), điểm nhìn di động (từ đối tượng này sang đối tượng khác), điểm nhìn thời gian (quá khứ, hiện tại, tương lai), điểm nhìn luân phiên (trong, ngoài).
- Điểm nhìn mang tính tâm lí, tư tưởng, gắn liền với vai kể của người kể chuyện hoặc hoàn cảnh, trải nghiệm của nhân vật
– Giọng điệu: là thái độ, tình cảm, lập trường, tư tưởng, đạo đức của nhà văn đối với hiện tượng được miêu tả thể hiện trong lời văn, quy định cách xưng hô, gọi tên, dùng từ, sắc điệu tình cảm, cách cảm thụ xa gần, thân sơ, thành kính hay suồng sã, ngợi ca hay châm biếm…
– Lời văn trần thuật: là việc giới thiệu, khái quát hóa, thuyết minh, miêu tả đối với nhân vật, sự kiện, hoàn cảnh, sự vật theo cách nhìn của một người trần thuật nhất định.
– Trong văn bản tự sự có ngôn ngữ người kể chuyện (trần thuật), ngôn ngữ nhân vật; có lời đối thoại, độc thoại nội tâm; người kể chuyện có thể kể bằng lời khách quan “bên ngoài”, hay kể bằng “tiếng nói bên trong”, bằng lời nhập vai.
+ Lời người kể chuyện: là phần lời người kể dùng để thuật lại một sự việc cụ thể hay giới thiệu, miêu tả khung cảnh, cách nhìn, thái độ, đánh giá đối với sự việc, nhân vật
+ Đặc điểm: Lời người kể chuyện gắn với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức và giọng điệu của người kể chuyện. Chức năng của nó là miêu tả, trần thuật, đưa ra những phán đoán, đánh giá đối với đối tượng được miêu tả, trần thuật cũng như định hướng việc hình dung, theo dõi mạch kể của người đọc.
– Lời nhân vật: là lời nói của nhân vật trong các tác phẩm ,là ngôn ngữ độc thoại hay đối thoại gắn với ý thức, quan điểm, giọng điệu của chính nhân vật
+ Đặc điểm : Lời nhân vật là phương tiện bộc lộ ý nghĩ, tâm trạng, cá tính của nhân vật trong tình huống cụ thể, góp phần thể hiện phẩm chất, tính cách nhân vật. Lời nhân vật là ngôn ngữ độc thoại hay đối thoại gắn với ý thức, quan điểm, giọng điệu của chính nhân vật.
– Ngôi kể: là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện.
+ Phân loại: có 2 ngôi kể chủ yếu là ngôi kể thứ nhất và thứ 3
- Ngôi kể thứ nhất: là người kể xưng “tôi” hoặc một hình thức tự xưng tương đương, kể về những gì mình chứng kiến hoặc tham gia.
- Ngôi kể thứ nhất có thể là nhân vật chính, nhân vật phụ, người chứng kiến kể lại câu chuyện được nghe từ người khác hay xuất hiện với vai trò tác giả lộ diện. Ngôi kể thứ nhất thường không biết hết mọi chuyện.
- Ngôi kể thứ 3: là người kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm như một nhân vật, không tham gia vào mạch vận động của cốt truyện và chỉ được nhận biết qua lời kể
- Kể chuyện ngôi thứ 3 có khả năng nắm bắt tất cả những gì diễn ra trong câu chuyện.
– Các bút pháp nghệ thuật gắn với từng thể loại truyện: bút pháp tả thực, bút pháp tượng trưng, bút pháp trào lộng- giễu nhại, bút pháp phúng dụ- huyền thoại,…
→ Từ các yếu tố hình thức trên trên để hiểu thông điệp, nội dung, tư tưởng của truyện
II. Kỹ năng đọc hiểu truyện truyền kỳ, truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại
Cách đọc hiểu văn bản truyện truyền kì:
– Tìm hiểu và vận dụng đặc điểm thể loại truyện truyền kì và việc đọc hiểu.
– Vận dụng các thông tin về tác phẩm, tác giả cần thiết cho việc đọc hiểu
– Đọc kĩ văn bản, nhận diện cốt truyện, đề tài, sự kiện, nhân vật và các yếu tố kì ảo
– Phân tích đề tài, cốt truyện, nhân vật, yếu tố kì ảo … kết hợp với thông tin bên ngoài văn bản, từ đó suy đoán ý nghĩa của văn bản truyện truyền kì.
– Liên hệ những vấn đề đặt ra trong truyện truyền kì với đời sống xã hội hiện tại để thấy giá trị nội dung của tác phẩm và bài học cần rút ra cho bản thân.
Cách đọc hiểu văn bản truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại:
– Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để có cơ sở cảm nhận các tầng/lớp nội dung và ý nghĩa của truyện.
– Phân tích diễn biến của cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc, với các tình tiết, biến cố cụ thể. Làm rõ giá trị của các yếu tố đó trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống và khắc họa tính cách nhân vật. Cần chú ý đến nghệ thuật tự sự: người kể chuyện ở ngôi thứ nhất hay ngôi thứ ba; điểm nhìn trần thuật; cách sắp xếp sự kiện; thủ pháp kể, miêu tả; giọng điệu lời văn, …
– Phân tích các nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện. Tập hợp thành hệ thống và làm rõ ý nghĩa của các chi tiết miêu tả nhân vật về ngoại hình, hành động, nội tâm, ngôn ngữ. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh xung quanh. Chú ý đến nghệ thuật xây dựng nhân vật: sử dụng chi tiết, tạo tình huống để khám phá bản chất nhân vật; cách miêu tả ngoại hình, hành động, nội tâm…
– Suy đoán về chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của truyện. Có thể xác định giá trị của truyện ở các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ.
– Từ văn bản, liên hệ với bản thân và cuộc sống xung quanh để thấy ý nghĩa của nó đối với cuộc sống, con người.