Đề số 37. Đọc hiểu văn bản BÀN GIAO (Vũ Quần Phương). Nghị luận xã hội: vững gót làm người

doc-hieu-van-ban-ban-giao-vu-quan-phuong-nghi-luan-xa-hoi-vung-got-lam-nguoi

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

BÀN GIAO

Rồi ông sẽ bàn giao cho cháu
Bàn giao gió heo may
Bàn giao góc phố
Có mùi ngô nướng bay

Ông sẽ chẳng bàn giao những tháng ngày vất vả
Sương muối đêm bay lạnh mặt người
Đất rung chuyển, xóm làng loạn lạc
Ngọn đèn mờ, mưa bụi rơi

Ông bàn giao tháng giêng hương bưởi
Cỏ mùa xuân xanh dưới chân giày
Bàn giao những mặt người đẫm nắng
Đẫm yêu thương trên trái đất này

Ông chỉ bàn giao một chút buồn
Ngậm ngùi một chút, chút cô đơn
Câu thơ vững gót làm người ấy
Ông cũng bàn giao cho cháu luôn.

(Theo Vũ Quần Phương, Văn nghệ quân đội Xuân Giáp Ngọ 2014, tr.86)

Chú thích:
(1) Câu thơ “Cắn răng mà chịu thiệt, vững gót để làm người”.
(2) Vũ Quần Phương (sinh năm 1940) tên thật là Vũ Ngọc Chúc, quê cha ở Nam Định nhưng ông hầu như sinh sống và gắn bó cả đời với mảnh đất Hà Nội quê mẹ. Ông là một bác sĩ nhưng yêu thích văn chương, ông sáng tác thơ và viết phê bình văn học, Thơ ông giản dị, sâu sắc mà hóm hỉnh, khoa học, suy tưởng mà ăm ắp trữ tình.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (1,0 điểm): Bài thơ viết về điều gì ? Ai là người bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ ?

Câu 2 (1,0 điểm): Khổ thơ đầu, người ông bàn giao cho cháu những gì ? Theo em, vì sao người ông lại muốn bàn giao cho cháu những thứ đó?

Câu 3 (1,0 điểm): Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong bài thơ

Câu 4 (1,0 điểm) :Vũ Quần Phương đã giúp người đọc nhận ra được sợi dây kết nối giữa các thế hệ đó là thông qua những tài sản vật chất và tinh thần vô giá. Theo em, chúng ta cần phải làm gì đối với những giá trị vật chất, tinh thần vô giá mà cha ông ta đã để lại

II. VIẾT ( 6.0 điểm )

Câu 1.(2.0 điểm) Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích đoạn thơ được in đậm trong bài thơ “ Bàn giao” của tác giả Vũ Quần Phương.

Câu 2. (4.0 điểm): Kết thúc bài thơ, tác giả viết :

“Câu thơ vững gót làm người ấy
Ông cũng bàn giao cho cháu luôn.”

Em hiểu thế nào là “Vững gót làm người”? Hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 400 chữ trình bày suy nghĩ của em về lời nhắn nhủ vô cùng sâu sắc đó.


Hướng dẫn làm bài:

I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
– Bài thơ viết về lời dặn dò, gửi gắm của người ông – thế hệ đi trước với người cháu – thế hệ đi sau
– Người bày tỏ cảm xúc: người ông.
Câu 2.
– Người ông bàn giao: Gió heo may, góc phố có mùi ngô nướng bay
– Vì: đây là những gì thân thuộc của thiên nhiên, của mảnh đất nơi 2 ông cháu đã gắn bó. Đây là những giá trị tinh thần vô cùng quan trọng, thiêng liêng.
Câu 3.
– Biện pháp điệp ngữ “ bàn giao” ( YC: HS gọi tên biện pháp và chỉ đúng)
– Tác dụng:
+ Từ bàn giao được điệp đi điệp lại xuyên suốt bài thơ để nhấn mạnh những điều mà người ông muốn và không muốn bàn giao, trao gửi lại cho người cháu.( nhấn mạnh sự tiếp nối và tầm quan trọng của giá trị được truyền lại)
+ Thể hiện tình cảm yêu thương, mong muốn tốt đẹp mà người ông muốn dành cho cháu
+ Tạo liên kết, tạo nhịp điệu, giúp cách diễn đạt trở nên sinh động, hấp dẫn.
Câu 4.
HS nêu ít nhất 2 ý mới được điểm tối đa.

II. VIẾT

Câu 1.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn phân tích một trích đoạn thơ:
b. Xác định đúng yêu cầu phân tích: phân tích nội dung chủ đề, đặc sắc nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của một số yếu tố nghệ thuật trong ngữ liệu
c. Cảm nhận được:
– Nội dung : Giới thiệu được nội dung khái quát của đoạn thơ: những điều ông muốn bàn giao và không muốn bàn giao cho cháu.
– Ông muốn bàn giao cho cháu những hình ảnh quen thuộc, gắn với mảnh đất ông cháu gắn bó
– Ông không muốn bàn giao một cuộc sống cơ cực vất vả, loạn lạc đau thương mất mát từ chiến tranh tao loạn
=> tình yêu của ông dành cho cháu, cũng là của thế hệ trước gửi gắm đến thế hệ sau này.
– Đặc sắc nghệ thuật:
+ nghệ thuật điệp ngữ nhắc đi nhắc lại động từ “bàn giao” nhấn mạnh những điều người ông muốn bàn giao và không muốn bàn giao cho cháu, thể hiện tình cảm yêu thương của ông dành cho cháu đồng thời thể hiện niềm mong mỏi cháu và các thế hệ của cháu được sống trong hòa bình ấm no, hạnh phúc.
+ Nghệ thuật liệt kê
+ Ngôn ngữ, hình ảnh thơ giản dị gần gũi mà nhiều sức gợi.
+ Thể thơ tự do, vần, nhịp linh hoạt
Qua đó, đoạn thơ không chỉ nói về sự trao truyền mà còn về tình thương và trách nhiệm của thế hệ đi trước đối với thế hệ tiếp theo.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đoạn thơ, có cách diễn tả sáng tạo, mới mẻ.

Câu 2.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội:
– Mở bài: Nêu được vấn đề nghị luận
– Thân bài: Triển khai được vấn đề
– Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề:
* Triển khai vấn đề nghị luận:
1. Giải thích vấn đề nghị luận.
+ “Vững gót làm người”: Luôn kiên định, có bản lĩnh không lung lay trước những khó khăn, thử thách, cám dỗ để trở thành người tốt.
=>Vấn đề nghị luận: Bàn luận về sự kiên định, bản lĩnh của con người
2. Bàn luận
– Nêu biểu hiện của lòng kiên định, bản lĩnh của con người trước khó khăn thử thách, trước những cảm dỗ của cuộc đời. ( giữ vững nguyên tắc, đạo đức; không vì lợi ích cá nhân mà làm điều sai trái, luôn cố gắng nỗ lực không ngừng nghỉ để hoàn thành mục tiêu đã đặt ra; luôn tin tưởng vào bản thân ….). HS đưa ra được dẫn chứng
– Ý nghĩa:
+ Cuộc sống nhiều cám dỗ, nhiều thử thách => kiên định giúp ta vượt qua => Giữ vững bản chất lương thiện, thành công….
+ Biết suy nghĩ đúng sai, biết dừng lại đúng lúc từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn
+ Khẳng định được bản lĩnh
+ Được mọi người tôn trọng, tín nhiệm
3. Bàn mở rộng:
– người không kiên định, thường chán nản, bỏ dở; dễ bị dụ dỗ , lôi kéo
– Người bảo thủ…
4. Liên hệ bản thân:
– Nhận thức
– Hành động
( Đây là gợi ý. GV chấm linh hoạt, tôn trọng ý kiến học sinh)
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang