Phân tích bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương

banh-troi-nuoc-ho-xuan-huong

Phân tích bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương

Dàn bài chi tiết:

I. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ Bánh trôi nước: Hồ Xuân Hương là nữ thi sĩ nổi tiếng với phong cách thơ độc đáo, tiếng nói mạnh mẽ về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

– Nêu luận điểm: Bài thơ khắc họa rõ nét thân phận trôi nổi, chịu nhiều đau khổ nhưng vẫn giữ phẩm giá, lòng thủy chung trong sáng của người phụ nữ Việt Nam.

II. Thân bài:

1. Câu 1: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn”

– Hình ảnh trực quan, cụ thể, mô tả vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ với “trắng” tượng trưng cho sự trong sáng, thuần khiết, tinh khiết; “tròn” biểu thị sự viên mãn, đầy đặn, trọn vẹn.

– Hình ảnh vừa mang tính thực vừa mang tính biểu tượng, gợi sự mềm mại, dịu dàng nhưng cũng đầy sức sống của người con gái.

 Hình tượng chiếc bánh trôi nước gợi liên tưởng đến vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ vừa tự nhiên, vừa giản dị, đời thường mà vẫn quý giá, đáng trân trọng.

2. Câu 2: “Bảy nổi ba chìm với nước non”

– Thành ngữ “bảy nổi ba chìm” diễn tả sự trôi nổi, lênh đênh của chiếc bánh trôi trên mặt nước, biểu tượng cho cuộc đời lênh đênh, nhiều sóng gió, thử thách của người phụ nữ.

– “Nước non” là hình ảnh ẩn dụ cho thiên nhiên, quê hương và xã hội rộng lớn, nơi người phụ nữ phải sống và chịu đựng nhiều gian truân, vất vả.

 Ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: Người phụ nữ dù có chịu nhiều gian khó, thăng trầm trong cuộc sống nhưng vẫn kiên cường trụ vững.

3. Câu 3: “Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn”

– “Rắn nát” thể hiện sự bền bỉ, chịu đựng mọi thử thách, đau đớn, kể cả bị “vỡ nát” về thân xác lẫn tinh thần.

– “Tay kẻ nặn” là hình ảnh ẩn dụ cho xã hội phong kiến với những định kiến khắt khe, vai trò áp đặt của người đàn ông và những ràng buộc bất công đối với người phụ nữ.

Thể hiện thân phận người phụ nữ bị xã hội “định hình”, kiểm soát, không có quyền tự quyết về cuộc đời mình. Ý thơ lên án chế độ xã hội bất công, đồng thời thể hiện ý chí không chịu khuất phục của người phụ nữ.

4. Câu 4: “Mà em vẫn giữ tấm lòng son”

– “Tấm lòng son” là hình ảnh biểu tượng cho lòng trung trinh, thủy chung, sự trong sáng và phẩm giá cao quý của người phụ nữ dù chịu nhiều đau khổ, thử thách.

– Thể hiện ý chí kiên cường, sự bất khuất, không bị bẻ gãy dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

Ca ngợi vẻ đẹp nội tâm và phẩm chất đạo đức cao đẹp của người phụ nữ truyền thống.

5. Đặc sắc nghệ thuật

– Ngôn ngữ giản dị, cô đọng, giàu sức gợi, gần gũi và mộc mạc nhưng đầy biểu cảm.

– Hình ảnh ẩn dụ độc đáo, giàu tính biểu tượng “bánh trôi nước” làm rõ thân phận người phụ nữ.

– Cách kết hợp hài hòa giữa cảm xúc, tư tưởng và hình ảnh nghệ thuật tạo nên sức sống bền vững cho bài thơ.

– Giọng thơ vừa mềm mại, trữ tình vừa đượm nét uất hận, phản kháng, thể hiện sự đa chiều trong tâm trạng người phụ nữ.

6. Ý nghĩa của đoạn thơ và bài thơ

– Phản ánh chân thực, sâu sắc thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến với những khổ đau, bất công nhưng vẫn giữ vững phẩm giá và lòng trung trinh.

– Ca ngợi vẻ đẹp toàn diện của người phụ nữ cả về hình thể và tâm hồn.

– Lên án xã hội phong kiến áp bức, coi thường phụ nữ, đồng thời cổ vũ ý chí kiên cường, bất khuất của phái nữ.

– Gửi gắm thông điệp nhân văn sâu sắc về sự tôn trọng và trân trọng người phụ nữ.

III. Kết bài:

– Khẳng định lại giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ, bài thơ:Hình tượng người phụ nữ trong “Bánh trôi nước” mang tính biểu tượng sâu sắc về thân phận, phẩm giá và sức mạnh nội tâm.

– Liên hệ với hiện thực ngày nay: đề cao quyền bình đẳng, sự trân trọng, bảo vệ phẩm giá của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.

Bài văn tham khảo:

Bài văn 1:

Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”, là một trong những nữ thi sĩ xuất sắc của văn học Việt Nam với giọng thơ độc đáo, táo bạo và đầy tính nhân văn. Bài thơ “Bánh trôi nước” là tác phẩm nổi bật thể hiện thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy rẫy những bất công và áp bức.

Bài thơ đã khắc họa một cách sinh động hình tượng người phụ nữ với vẻ đẹp trọn vẹn, những cay đắng, vất vả và ý chí kiên cường giữ vững phẩm giá trong cuộc sống:

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”

Trước hết, câu thơ “Thân em vừa trắng lại vừa tròn” gợi lên hình ảnh thân thể người phụ nữ với vẻ đẹp tự nhiên, trong sáng và đầy đặn. “Trắng” tượng trưng cho sự thuần khiết, tinh khôi của con gái, còn “tròn” không chỉ mô tả hình dáng mềm mại, đầy đặn mà còn hàm ý viên mãn, trọn vẹn. Hình ảnh “bánh trôi nước” vừa là thực thể vật chất, vừa mang ý nghĩa biểu tượng về vẻ đẹp và sự nguyên vẹn của người phụ nữ. Qua đó, Hồ Xuân Hương ca ngợi vẻ đẹp hình thể cũng như phẩm chất tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.

Tiếp đến, câu “Bảy nổi ba chìm với nước non” sử dụng thành ngữ quen thuộc để diễn tả sự trôi nổi, lênh đênh của chiếc bánh trôi trên mặt nước, từ đó tượng trưng cho thân phận người phụ nữ phải chịu bao thăng trầm, thử thách trong cuộc sống. “Nước non” vừa chỉ cảnh thiên nhiên, quê hương, vừa là hình ảnh ẩn dụ cho hoàn cảnh xã hội mà người phụ nữ phải gánh chịu. Họ như chiếc bánh trôi nhỏ bé, yếu ớt trước sóng gió cuộc đời, phải “nổi” lên rồi lại “chìm” xuống giữa bộn bề gian khó. Đây là một cách thể hiện tinh tế của nhà thơ về số phận bấp bênh, khó đoán định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu thơ “Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn” tiếp tục làm rõ hơn nỗi đau và sự bất công mà người phụ nữ phải chịu. “Rắn nát” hàm ý cho cả thân xác lẫn tinh thần bị tổn thương, bị bẻ gãy, dù thế nào đi nữa cũng không thể chọn lựa được cuộc đời của mình. “Tay kẻ nặn” chính là xã hội phong kiến cùng những người đàn ông đã định đoạt, đè nén và kiểm soát cuộc sống của họ như một vật thể bị nhào nặn theo ý muốn. Qua đó, Hồ Xuân Hương lên án xã hội bất công, ràng buộc khắt khe khiến người phụ nữ mất đi quyền làm chủ cuộc sống.

Tuy vậy, câu kết “Mà em vẫn giữ tấm lòng son” lại mang đến sức mạnh và niềm tin. “Tấm lòng son” tượng trưng cho lòng trung trinh, thủy chung, sự kiên cường và phẩm giá cao đẹp của người phụ nữ. Dù trải qua bao khó khăn, vất vả và bị xã hội áp bức, họ vẫn giữ vững tấm lòng trong sáng, không bị khuất phục trước nghịch cảnh. Đây là lời ca ngợi ý chí bền bỉ, tinh thần bất khuất và phẩm chất đạo đức của người phụ nữ Việt Nam.

Về nghệ thuật, Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn ngữ giản dị, cô đọng nhưng giàu sức biểu cảm. Hình ảnh chiếc bánh trôi nước được vận dụng khéo léo làm biểu tượng cho thân phận người phụ nữ, vừa gần gũi vừa sâu sắc. Cách sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ đã giúp bài thơ giàu tính tượng trưng, truyền tải thông điệp một cách mạnh mẽ và thấm thía. Giọng thơ vừa nhẹ nhàng, trữ tình vừa có nét uất hận, phản kháng, thể hiện sự đa chiều trong tâm trạng và quan điểm của tác giả.

Tóm lại, đoạn thơ trong bài “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương không chỉ phản ánh một cách chân thực, sâu sắc thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến mà còn ca ngợi phẩm chất cao đẹp, ý chí kiên cường và lòng trung trinh của họ. Qua hình tượng chiếc bánh trôi nhỏ bé, nhà thơ gửi gắm thông điệp nhân văn sâu sắc về sự trân trọng và bảo vệ quyền lợi, phẩm giá của người phụ nữ – điều vẫn còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay.

Bài văn 2:

Hồ Xuân Hương là một nữ sĩ tài danh bậc nhất trong nền văn học Việt Nam từ cổ chí kim. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ nôm. Bánh trôi nước là bài thơ nổi tiếng, tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nữ sĩ hộ Hồ. Hồ Xuân Hương được coi là người có công lớn trong việc cải tạo Việt hoá thể thơ Đường luật theo hướng dân gian hoá về nội dung, ngôn ngữ.

  • Thân bài:

Bánh trôi nước là bài thơ đa nghĩa. Trong thơ Hồ Xuân Hương, ta vẫn thường bắt gặp các hình ảnh đa nghĩa tương tự như thế. Nói bằng hình tượng là bản chất của thi ca. Song ở hồ Xuân Hương, những hình tượng ấy được kí thác thật nhiều ý nghĩa, đa chiều và vĩnh hằng.

Về nghĩa đen, đó là sự miêu tả chân thực chiếc bánh trôi. Bánh được làm từ bột nếp, hình dáng tròn, màu sắc “trắng”, nhân đường phèn (đỏ son). Chiếc bánh được nắn bằng tay. Tùy thuộc vào “tay kẻ nặn” khéo léo hay vụng về mà chiếc bánh trôi có thể rắn (tròn chắc) hay nát (vỡ vụn). Khi luộc cho bánh vào nước sôi, quan sát thấy “bảy nổi ba chìm” là bánh chín. Đây là bài thơ vịnh vật tài tình, tả chính xác chiếc bánh trôi nước, đồng thời còn khơi gợi những liên tưởng thú vị nơi người đọc.

Về nghĩa bóng, chiếc bánh trôi nước có nhiều nét tương đồng với người phụ nữ. Về hình thức: xinh đẹp, trắng trong; về phẩm chất: trong trắng, dù gặp cảnh ngộ nào vẫn giữ được sự sắt son, thuỷ chung, tình nghĩa; về thân phận: chìm nổi, bấp bênh giữa cuộc đời. Qua đó, bài thơ ca ngợi vẻ đẹp ngoại hình và phẩm chất của người phụ nữ. Cảm thông với thân phận bị phụ thuộc và khổ đau của họ. Đây là ý nghĩa chính, quyết định giá trị của bài thơ.

Mở đầu bằng mô típ quen thuộc trong ca dao: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn”. Cách vào đề vừa duyên dáng, tự nhiên, vừa ngầm hé mở với người đọc, bài thơ sẽ đề cập tới một đề tài quen thuộc của ca dao: thân phân người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Tuy mở đầu bằng hai từ mang cảm hứng than thân nhưng giọng thơ vẫn vang lẽn đầy kiêu hãnh, tự hào. Điểm nhấn nằm ở những từ “vừa…lại vừa…”. Người phụ nữ trong bài thơ hẳn hãnh diện về vẻ đẹp “vừa trắng lại vừa tròn” của mình lắm! Mà không hãnh diện sao được, một làn da trắng này lại cả một thân hình cân đối, xinh xắn nữa. Cô gái quả là đẹp. Một vẻ dẹp hoàn hảo, gợi ta nhớ tới nàng Thúy Vân trong Truyện Kiều: “Vân xem trang trọng khác vời / Khuôn trăng đầy đặn, nét ngải nở nang”.

Đáng lẽ, với vẻ ngoài hoàn hảo như vậy, cô phải được hạnh phúc và sung sướng. Nhưng số phận của cô trong bài thơ cũng là bi kịch của bao người phụ nữ xưa:

– “Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

– “Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? “

– “Thân em như giếng bên đàng
Người khôn rửa mạt, người phàm rửa chân”

Vừa mới kiêu hãnh, giọng thơ đã vội ngấm cái ngậm ngùi, xa xót quen thuộc của những cuộc đời “hồng nhan bạc mệnh”:

“Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn”

Thành ngữ “bảy nổi ba chìm” thường dùng để nói về sự trôi nổi, lênh đênh của kiếp người. Hai chữ “nước non” ý chỉ hoàn cảnh sống, cuộc đời, xã hội. Thành ngữ kết thúc ở chữ “chìm” càng gợi cho người đọc thấy cuộc đời người phụ nữ sao mà cay cực, xót xa.

Sống với những ràng buộc khắt khe của lẽ giáo xã hội phong kiến, người phụ nữ không có một chút tự do nào. Họ bị tước đoạt hết mọi quyền lực, quyền lợi và trở thành kẻ phụ thuộc vào người khác. Sự bất công ấy cho đến ngày nay chưa hẳn không còn nhưng ở thời địa của Hồ Xuân Hương nó thật tàn bạo và đáng sợ.

Một lần nữa, nhà thơ khái quát đặc điểm nổi bật của thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là thân phận bị phụ thuộc. Chiếc bánh trôi rắn hay nát phụ thuộc rất nhiều vào “tay kẻ nặn” thì thân phận người phụ nữ cũng vậy. Sự hạnh phúc hay khổ đau của họ phụ thuộc vào người nam giới trong xã hội. Xã hội phong kiến đã trao cho nam giới đến lắm quyền: Quyền năm thô bảy thiếp và cả quyền cho hạnh phúc hay bất hạnh.

Chữ “tay kẻ nặn” mà chẳng phải là “tay mình nặn” càng giúp người dọc cảm nhận sâu sắc thân phận phụ thuộc họ. Bởi không thể tự quyết cho cuộc đời mình nên người phụ nữ phải chịu cảnh “bảy nổi ba chìm”, trầm luân trong khổ đau bất tận. Nhất là trong chuyện tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc. Số kiếp cho sao họ đành sống vậy, không thể làm được gì hơn.

Tuy nhiên, giọng điệu thơ không dừng lại là lời than thân trách phận thấm đẫm nước mắt mà còn là giãi bày sự bền gan, trong tủi cực mà vẫn kiên trinh, thách thức. Cụm từ “nước non” được sử dụng đầy ẩn ý. Chứ dựng trong mình nỗi khát khao cháy bỏng và nỗi buồn khôn tận, người phụ nữ trong thơ Xuân Hương luôn đặt mình trong một không gian kì vĩ:

– “Nín đi kẻo thẹn với non sông”

– “Trơ cái hồng nhan với nước non.”

Người phụ nữ trong thơ Xuân Hương chẳng bao giờ cúi đầu nhận mình là hạt cơm nguội để chàng dùng những khi đói lòng, là chổi đầu hè đề ai mưa nắng đi về chùi chân… Người phụ nữ trong thơ Xuân Hương luôn ngẩng cao đầu nhìn thẳng vào số phận, đối chọi vói khó khăn của số phận.

Câu thơ “Rắn nát / mặc dầu / tay kẻ nặn” trở nên rắn rỏi, mạnh mẽ vô cùng. Từ “mặc dầu” đứng ở giữa ngầm ý thách thức với “tay kẻ nặn”, vạch mặt “tay kẻ nặn” là thủ phạm gây ra bao bất hạnh. Thế nhưng, dù hoàn cảnh khắc nghiệt, dù không thể tự quyết cuộc đời mình, người phụ nữ vân một lòng thủy chung, son sắt, trung trinh với cuộc đời. Câu thơ cuối là một kết luận đinh ninh: “Mà em vẫn giữ tấm lòng son”

Quan hệ từ “mà” khép lại những bất hạnh, trái ngang, mớ ra cho người đọc thấy một vẻ đẹp rực rỡ hơn, toàn bích hơn. vẻ đẹp đó tựa lửa thử vàng, qua gian nan, vất vả vẫn sáng ngời: “vẫn giữ tấm lòng son”.

Bài thơ kết thúc ở màu đỏ son, nồng thắm, ở vẻ đẹp khác – một vẻ đẹp mà không một thế lực nào, một sức manh nào có thể làm hoen ố, mai một hay biến đổi. Đó là vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ. Tấm lòng son ở đây chính là tấm lòng son sắt, thủy chung, ấm áp, nhân hậu của những người phụ nữ Việt Nam.

Với kết cấu chặt chẽ và độc đáo, sự đối lập giữa thân phận và phẩm chất, bài thơ đã tạo ấn tượng về một vẻ đẹp hoàn mĩ của người phụ nữ, vẻ một bản lĩnh Xuân Hương kiên cường, mạnh mẽ dám nhìn thẳng vào số phân, vượt lên số phận và thách thức với hoàn cảnh sống.

Bài thơ được viết theo thể thơ Đường luật hết sức nhuần nhị và tinh tế. Biện pháp ẩn dụ (bánh trôi nước – người phụ nữ) hết sức sáng tạo. Hình ảnh, ngôn ngữ dân dã, gần gũi không cầu kì kiểu cách, ước lộ. Cách sử dụng hư từ (cụ thể là các quan hệ từ) cũng là một trong những nét độc đáo của bài thơ góp phần tạo nên khẩu khí của thơ Hồ Xuân Hương. Bài thơ còn hấp dẫn ở sự đa giọng điệu (có kiêu hãnh, tự hào, có ngậm ngùi, xót xa, có thách thức…).

Từ việc khắc họa vẻ đẹp ngoại hình của người phụ nữ ở câu thơ 1, đến phơi bày cuộc đời đau khổ và thân phận bị phụ thuộc của người phụ nữ ở câu thơ 2, rồi khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn ở câu thơ 3, cuối cùng khẳng định phẩm chất cao quý của người phụ nữ ở câu thơ 4, nhà thơ đã đi trọn vẹn một hành trình tự khẳng định mình một cách chặt chẽ, thấu đáo và cảm động. Bài thơ Bánh trôi nước như một lời tuyên ngôn về nữ quyết và tiếng nói đấu tranh đòi quyền sống, quyền tự quyết của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nước ta.

1 bình luận trong “Phân tích bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương”

  1. Pingback: Phân tích văn bản Tính đa nghĩa trong bài thơ "Bánh trôi nước" (Vũ Dương Quỹ) - Theki.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang