Đọc hiểu tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) | Lớp 7

doc-hieu-tuy-but-nguoi-lai-do-song-da-nguyen-tuan-lop-7

Đọc văn bản sau:

[…]

(1) Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gọi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mát là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà.

(2) Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ám ám như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân áy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bản tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.

(3) Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên máy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đòi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngón búp cỏ gianh đãm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa […]

(trích tùy bút Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân toàn tập, tập IV, NXB Văn học, Hà Nội, 2000)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Nêu chủ đề của văn bản.

Câu 2: Xác định và nêu nghĩa của một từ Hán việt có trong câu sau: “Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân”

Câu 3. Chỉ ra hai chi tiết thể hiện niềm vui của tác giả khi gặp sông Đà.

Câu 4. Ở đoạn (3), cảnh vật hai bên bờ sồng Đà được miêu tả như thế nào? Qua đó, em có cảm nhận gì về cảnh vật ấy?

Câu 5. Qua văn bản, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

* GỢI Ý TRẢ LỜI:

Câu 1:

– Chủ đề của văn bản: Văn bản ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng, giàu sức gợi cảm của Sông Đà; qua đó bộc lộ tình cảm yêu mến, say mê thiên nhiên của tác giả.

Câu 2: Xác định và nêu nghĩa của một từ Hán – Việt

– Từ Hán – Việt: “cố nhân”

– Nghĩa: người bạn cũ, người quen lâu năm.

Câu 3: Hai chi tiết thể hiện niềm vui của tác giả khi gặp Sông Đà

– “Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm”

– “Vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”

Cả hai chi tiết đều so sánh niềm vui khi gặp sông với niềm vui, hạnh phúc trong đời sống thường nhật, cho thấy sự phấn khởi và yêu thích của tác giả.

Câu 4: Miêu tả cảnh vật hai bên bờ Sông Đà và cảm nhận

– Miêu tả: “Cảnh ven sông lặng tờ… không một bóng người. Cỏ gianh đòi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngón búp cỏ gianh đãm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.”

– Cảm nhận: cảnh vật vừa hoang dại, cổ kính vừa thơ mộng, bình yên; gợi cảm giác gần gũi với thiên nhiên nguyên sơ và sự thần bí, lôi cuốn.

Câu 5:

– Thông điệp tác giả muốn gửi gắm:

  • Tình yêu thiên nhiên tha thiết.
  • Niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
  • Khẳng định thiên nhiên và con người có sự gắn kết chặt chẽ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang