Đề số 99: Đọc hiểu văn bản LỤC BÁT CHO QUÊ (Bình Nguyên). Nghị luận xã hội: Tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc

de-so-99-doc-hieu-van-ban-luc-bat-cho-que-binh-nguyen-nghi-luan-xa-hoi-tuoi-tre-voi-trach-nhiem-giu-gin-nhung-gia-tri-van-hoa-truyen-thong-cua-dan-toc

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau:

LỤC BÁT CHO QUÊ

Cuối con sông cái là quê
Cuối con đường đất là về nhà ta
Nhà ta bên gốc cây đa
Bà ta bán nước đi xa lâu rồi

Gốc đa cái chỗ bà ngồi
Mẹ ra bán nước như hồi bà ta
Một trời hoa gạo tháng ba
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về
Chị ta vẫn cái nón mê
Bàn chân lội giữa bộn bề nắng mưa
Vườn nhà rào giậu phên thưa
Ta về xào xạc ngày xưa vẫn còn

Xóm làng bên núi bên non
Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê
Ríu ran chùm nắng sang hè
Tiếng ai như gọi ta về gốc đa…

(Bình Nguyên, Trăng hẹn một lần thu, Nxb Văn học, 2018, tr.62-63)

Thực hiện các yêu cầu/trả lời câu hỏi:

Câu 1 (0.5 điểm) Nêu hiệu quả của việc sử dụng thể thơ lục bát trong văn bản.

Câu 2 (0.5 điểm) Chỉ ra mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 3 (1.0 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những câu thơ:

Một trời hoa gạo tháng ba
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về

Câu 4 (1.0 điểm) Những câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Xóm làng bên núi bên non
Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê

Câu 5 (1.0 điểm) Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người (trình bày khoảng 5-7 dòng).

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

Câu 2: (4.0 điểm) Trong buổi toạ đàm chủ đề “Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hoá, giáo dục và những giải pháp”, GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo 2 đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển. Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm, cũng do đặc điểm dương tính, hướng ngoại mà trong giai đoạn mở cửa hội nhập, ở giới trẻ xuất hiện nhiều hiện tượng bất thường, phá cách, lệch chuẩn, “gây sốc” cho xã hội, được xem là làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống, như: chuộng các loại thời trang “sành điệu” với áo hai dây, mốt đầu trọc, hình xăm trổ, quan hệ tình dục trước hôn nhân…

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

——HẾT——

* GỢI Ý TRẢ LỜI:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Câu 1: Tác dụng của thể thơ lục bát được sử dụng trong văn bản:

– Tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái, giàu tính nhạc cho bài thơ.

– Gợi cảm giác thân quen, bình dị, gần gũi cho độc giả.

– Thể hiện cảm xúc chân thành, tha thiết của người con với quê hương.

Câu 2: Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ:

– Mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ miền quê nghèo, nơi gắn bó bao kỉ niệm tuổi thơ với nhân vật trữ tình.

– Theo dọc hành trình tìm về tuổi thơ, từ những hoài niệm xa xưa đến khát khao được trở về với kí ức vẹn nguyên bao nét đẹp quê.

Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: hoa gạo đỏ như mắt nhớ.

– Tác dụng:

+ Nhằm làm nổi bật màu đỏ gây thương nhớ của hoa gạo tháng ba, màu đỏ của đôi mắt nhớ nhung, mòn mỏi của người xa quê.

+ Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, tăng tính gợi hình, gợi cảm.

+ Thể hiện cảm xúc yêu thương tha thiết làng quê của nhà thơ.

Câu 4: Những câu thơ gợi suy nghĩ:

– Không gian đậm chất dân quê với âm thanh là lời thưa tiếng gọi quen thuộc, thứ tiếng nói đặc trưng“vẫn tròn nết quê”

– Suy nghĩ của bản thân: Tiếng nói quê hương là thứ thanh âm thiêng liêng, thể hiện nét đặc trưng của vùng miền, không dễ gì thay đổi theo thời gian. Giữ gìn tiếng nói quê hương là giữ gìn nguồn cội, bản sắc thiêng liêng của làng quê mình.

Câu 5:

– Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người. Có thể theo hướng: là nơi đem đến bình yên trong tâm hồn; là nơi gặp gỡ của những yêu thương, gần gũi…

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: đoạn văn nghị luận văn học.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

– Thí sinh có thể chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải thể hiện được cảm nhận phù hợp, thuyết phục.

Có thể triển khai theo hướng:

– Bài thơ sử dụng ngôn từ quen thuộc, dân dã miêu tả miền quê yên ả thanh bình với con sông, con đường đất, gốc đa, mảnh vườn; cùng những từ ngữ quen thuộc như nhà ta, mẹ ta, bà ta, chị ta,…

– Bài thơ cũng có những sáng tạo ngôn từ độc đáo: các từ láy xào xạc, ríu ran; hình ảnh so sánh “hoa gạo đỏ như mắt nhớ”… tạo nhịp điệu cho bài thơ, khiến diễn đạt trở nên sinh động, tăng tính gợi hình gợi cảm.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lý lẽ xác đáng; kết hợp nhuần nhuyễn luận điểm và các luận cứ.

– Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Lưu ý: học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải hợp lý, thuyết phục.

đ. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo:

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, ấn tượng.

Câu 2: Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

a. Xác định yêu cầu của kiểu bài: bài văn nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

– Xác định được các ý chính của bài viết

– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn nghị luận.

– Có nhiều cách trình bày. Người viết cần linh hoạt trong việc chọn cách trình bày phù hợp với hiểu biết và quan điểm của bản thân.

Có thể triển khai vấn đề nghị luận theo định hướng sau:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

2. Triển khai vấn đề nghị luận:

– Giải thích vấn đề nghị luận:

+ Tuổi trẻ: lứa tuổi tràn đầy năng lượng, hoài bão và thích khám phá; nhạy bén với cái mới, cái hiện đại; Như GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo 2 đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển

+ Giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc: là những giá trị tinh thần, đạo đức và phong tục tập quán tốt đẹp được truyền lại qua các thế hệ, thể hiện bản sắc và gắn kết cộng đồng dân tộc.

– Thể hiện quan điểm của bản thân, có thể theo một số gợi ý sau:

+ Sự cần thiết phải giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc: Văn hóa là nền tảng cho bản sắc dân tộc, giúp phân biệt các dân tộc trên thế giới, và là niềm tự hào của mỗi quốc gia; tạo ra cầu nối giúp thế hệ sau hiểu rõ về cội nguồn, biết tôn trọng và duy trì các giá trị này; là nguồn cảm hứng, nền tảng vững chắc giúp xã hội phát triển một cách lành mạnh và bền vững.

+ Những khó khăn và thách thức đối với tuổi trẻ trong việc giữ gìn văn hóa truyền thống: Sự phát triển của văn hóa ngoại lai, Tâm lý coi thường giá trị truyền thống; Sự thiếu quan tâm từ gia đình và nhà trường

+ Giải pháp để tuổi trẻ phát nêu cao ý thức trách nhiệm giữ gìn văn hóa truyền thống: Đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào các chương trình học, khuyến khích tuổi trẻ tham gia các hoạt động văn hóa dân tộc; Cha mẹ, thầy cô cần làm gương, hướng dẫn con em thực hành các giá trị văn hóa, phong tục; Sử dụng mạng xã hội và truyền thông số để quảng bá, giới thiệu văn hóa truyền thống một cách sáng tạo và thu hút giới trẻ; tổ chức các lễ hội, hội chợ, hoặc các cuộc thi về văn hóa dân tộc để thu hút sự tham gia của giới trẻ.

– Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện.

+ Thái đội và lối sống của nhiều người trẻ hiện nay đang là rào cản lớn cho việc giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

+ Người trẻ muốn thực hiện được trách nhiệm phải có hiểu biết sâu sắc và có niểm yêu mến những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

3. Khái quát vấn đề, liên hệ bản thân.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Triển khai ít nhất 02 luận điểm

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng

Lưu ý: học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt

– Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

e. Sáng tạo:

– Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Biết sử dụng ý kiến, nhận định tăng sức hấp dẫn cho bài viết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang