I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau:

LỤC BÁT CHO QUÊ

Cuối con sông cái là quê
Cuối con đường đất là về nhà ta
Nhà ta bên gốc cây đa
Bà ta bán nước đi xa lâu rồi

Gốc đa cái chỗ bà ngồi
Mẹ ra bán nước như hồi bà ta
Một trời hoa gạo tháng ba
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về
Chị ta vẫn cái nón mê
Bàn chân lội giữa bộn bề nắng mưa
Vườn nhà rào giậu phên thưa
Ta về xào xạc ngày xưa vẫn còn

Xóm làng bên núi bên non
Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê
Ríu ran chùm nắng sang hè
Tiếng ai như gọi ta về gốc đa…

(Bình Nguyên, Trăng hẹn một lần thu, Nxb Văn học, 2018, tr.62-63)

Thực hiện các yêu cầu/trả lời câu hỏi:

Câu 1 (0.5 điểm) Nêu hiệu quả của việc sử dụng thể thơ lục bát trong văn bản.

Câu 2 (0.5 điểm) Chỉ ra mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 3 (1.0 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những câu thơ:

Một trời hoa gạo tháng ba
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về

Câu 4 (1.0 điểm) Những câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Xóm làng bên núi bên non
Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê

Câu 5 (1.0 điểm) Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người (trình bày khoảng 5-7 dòng).

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

Câu 2: (4.0 điểm) Trong buổi toạ đàm chủ đề “Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hoá, giáo dục và những giải pháp”, GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo 2 đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển. Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm, cũng do đặc điểm dương tính, hướng ngoại mà trong giai đoạn mở cửa hội nhập, ở giới trẻ xuất hiện nhiều hiện tượng bất thường, phá cách, lệch chuẩn, “gây sốc” cho xã hội, được xem là làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống, như: chuộng các loại thời trang “sành điệu” với áo hai dây, mốt đầu trọc, hình xăm trổ, quan hệ tình dục trước hôn nhân…

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

——HẾT——


* GỢI Ý TRẢ LỜI:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Câu 1:

– Tác dụng của thể thơ lục bát được sử dụng trong văn bản:

+ Tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái, giàu tính nhạc cho bài thơ.

+ Gợi cảm giác thân quen, bình dị, gần gũi cho độc giả.

+ Thể hiện cảm xúc chân thành, tha thiết của người con với quê hương.

– Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm.

– Hoc sinh trả lời đúng 1 trong 2 ý: 0,25 điểm.

– Học sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm.

Câu 2:

Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

– Mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ miền quê nghèo, nơi gắn bó bao kỉ niệm tuổi thơ với nhân vật trữ tình.

– Theo dọc hành trình tìm về tuổi thơ, từ những hoài niệm xa xưa đến khát khao được trở về với kí ức vẹn nguyên bao nét đẹp quê.
Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời đúng như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời được 01 trong 2 ý: 0,25 điểm.

– Học sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm.

Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: hoa gạo đỏ như mắt nhớ.

– Tác dụng

+ Nhằm làm nổi bật màu đỏ gây thương nhớ của hoa gạo tháng ba, màu đỏ của đôi mắt nhớ nhung, mòn mỏi của người xa quê.

+ Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, tăng tính gợi hình, gợi cảm.

+ Thể hiện cảm xúc yêu thương tha thiết làng quê của nhà thơ.

Hướng dẫn chấm:
– Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
– Học sinh nêu được tác dụng về nội dung: 0,5 điểm.
– Học sinh nêu được tác dụng hình thức: 0,5 điểm.
– Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

Câu 4:

– Những câu thơ gợi suy nghĩ:

+ Không gian đậm chất dân quê với âm thanh là lời thưa tiếng gọi quen thuộc, thứ tiếng nói đặc trưng“vẫn tròn nết quê”

+ Suy nghĩ của bản thân: Tiếng nói quê hương là thứ thanh âm thiêng liêng, thể hiện nét đặc trưng của vùng miền, không dễ gì thay đổi theo thời gian. Giữ gìn tiếng nói quê hương là giữ gìn nguồn cội, bản sắc thiêng liêng của làng quê mình.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời đủ ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,25 điểm.

– Học sinh trình bày được 01 ý : 0,75 điểm

– Học nêu được suy nghĩ của bản thân: 0,5 điểm.

– Học sinh diễn đạt chưa rõ ý: 0,25 điểm.

– Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

Câu 5:

Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người. Có thể theo hướng: là nơi đem đến bình yên trong tâm hồn; là nơi gặp gỡ của những yêu thương, gần gũi…

Hướng dẫn chấm

– Học sinh trình bày suy nghĩ hợp lí, thuyết phục, diễn đạt trôi chảy:1,25 điểm.

– Học sinh trình bày hợp lí, nhưng diễn đạt chưa trôi chảy: 0,75 điểm.

– Học sinh trình bày chung chung, chưa rõ ý: 0,5 điểm.

– Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: đoạn văn nghị luận văn học.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

Thí sinh có thể chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải thể hiện được cảm nhận phù hợp, thuyết phục. Có thể triển khai theo hướng:

– Bài thơ sử dụng ngôn từ quen thuộc, dân dã miêu tả miền quê yên ả thanh bình với con sông, con đường đất, gốc đa, mảnh vườn; cùng những từ ngữ quen thuộc như nhà ta, mẹ ta, bà ta, chị ta,…

– Bài thơ cũng có những sáng tạo ngôn từ độc đáo: các từ láy xào xạc, ríu ran; hình ảnh so sánh “hoa gạo đỏ như mắt nhớ”… tạo nhịp điệu cho bài thơ, khiến diễn đạt trở nên sinh động, tăng tính gợi hình gợi cảm.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lý lẽ xác đáng; kết hợp nhuần nhuyễn luận điểm và các luận cứ.

– Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Lưu ý: học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải hợp lý, thuyết phục.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, ấn tượng.

Câu 2:

Trong buổi toạ đàm chủ đề “Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hoá, giáo dục và những giải pháp”, GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo hai đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển. Theo ông, cũng do đặc điểm dương tính, hướng ngoại mà trong giai đoạn mở cửa hội nhập, ở giới trẻ xuất hiện nhiều hiện tượng bất thường, phá cách, lệch chuẩn, “gây sốc” cho xã hội, được xem là làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống, như: chuộng các loại thời trang “sành điệu” với áo hai dây, mốt đầu trọc, hình xăm trổ, quan hệ tình dục trước hôn nhân…

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

a. Xác định yêu cầu của kiểu bài: bài văn nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang