ĐỀ BÀI 1:
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Theo Phương Liên, SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007, tr. 36 – 37)
Câu 1. (Nhận biết nội dung) Trong văn bản, tác giả đã nêu ra những phương diện nào của đời sống để làm rõ giá trị của thời gian?
→ Mục tiêu: Nhận biết các khía cạnh mà tác giả liên hệ (sự sống, chiến đấu, lao động, học tập…).
Câu 2. (Nhận biết nội dung) Theo tác giả, vì sao “thời gian là vô giá”?
→ Mục tiêu: Nhận biết thông tin, lập luận cơ bản nêu trong văn bản.
Câu 3. (Thông hiểu nội dung – diễn giải tư tưởng, phát ngôn) Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Thời gian là sự sống”?
→ Mục tiêu: Học sinh diễn giải ý nghĩa triết lý của câu nói, hiểu mối quan hệ giữa thời gian và cuộc đời con người.
Câu 4. (Thông hiểu – cảm xúc, thái độ của tác giả) Qua lời văn trong đoạn trích, em cảm nhận được thái độ, tình cảm của tác giả đối với việc sử dụng thời gian như thế nào?
→ Mục tiêu: Nhận biết cảm xúc và giọng điệu của người viết — trân trọng, thiết tha, nhắc nhở mọi người quý trọng từng phút giây.
Câu 5. (Thông hiểu – giải thích, lý giải ý kiến) Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả: “Nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội”?
→ Mục tiêu: Giúp học sinh lý giải tư tưởng tích cực về giá trị hành động, sự cống hiến và thái độ sống chủ động, khoa học.
Câu 6. (Vận dụng – nêu quan điểm cá nhân) Em có đồng ý với quan điểm của tác giả: “Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp” không? Vì sao?
→ Mục tiêu:Đánh giá, lập luận, thể hiện chính kiến; học sinh phải lí giải, chứng minh bằng lý lẽ, dẫn chứng thực tế.
Câu 7. (Vận dụng – rút ra thông điệp) Từ nội dung văn bản, em hãy rút ra thông điệp ý nghĩa nhất mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc.
→ Mục tiêu:Tổng hợp, khái quát tư tưởng cốt lõi – “Thời gian là tài sản quý nhất, cần được sử dụng hiệu quả và có ý nghĩa.”
Câu 8. (Vận dụng cao – liên hệ bản thân) Từ văn bản trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cách em đang nỗ lực sử dụng thời gian hợp lý, hiệu quả trong học tập và cuộc sống hằng ngày.
→ Mục tiêu:Rèn năng lực vận dụng trải nghiệm cá nhân, khả năng tự nhận thức và diễn đạt mạch lạc; hình thành phẩm chất yêu quý thời gian, sống có mục tiêu.
* Tổng hợp phân loại mức độ nhận thức (chuẩn CT GDPT 2018):
| Mức độ nhận thức | Số câu | Câu số | Yêu cầu chính |
|---|---|---|---|
| Nhận biết | 2 | 1, 2 | Xác định nội dung, thông tin cơ bản trong văn bản |
| Thông hiểu | 3 | 3, 4, 5 | Diễn giải, hiểu sâu sắc tư tưởng, cảm xúc, thông điệp |
| Vận dụng | 2 | 6, 7 | Nêu, lí giải quan điểm cá nhân, rút ra thông điệp |
| Vận dụng cao | 1 | 8 | Liên hệ bản thân, viết đoạn văn phản ánh nhận thức cá nhân |
ĐỀ BÀI 2:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
(1) Kim woo Chung, người sáng lập ra tập đoàn Deawoo từng viết trong quyển sách Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm rằng: “Lịch sử thuộc về những người biết ước mơ. Ước mơ là động lực thay đổi thế giới. Tôi cam đoan rằng tất cả những người đang làm nên lịch sử thế giới ngày hôm nay đều có những ước mơ lớn khi còn trẻ”. Dù là thay đổi bản thân mình hay là thay đổi thế giới thì người ta cũng bắt đầu bằng ước mơ.
(2) Con đường theo đuổi ước mơ không bao giờ là con đường an toàn, cũng không phải là con đường dễ dàng. Đôi khi ta phải chấp nhận đi đường vòng, làm việc mình không thích để nuôi dưỡng ước mơ. Đôi khi ta đứng lên chống lại định kiến xã hội để đi theo con đường của mình. Nhiều khi ta phải đối mặt với cô đơn, thất vọng. Dù làm gì, dù thế nào đi nữa, thì đừng bỏ cuộc. Hãy luyện tập, mài giũa hàng ngày. Trái ngọt có được sau những chặng đường dài thật sự rất xứng đáng. Hãy tin tưởng.
(Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu. Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn, 2027, tr 217)
Câu 1. Văn bản bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên.
Câu 3. Theo tác giả, để theo đuổi ước mơ chúng ta phải thực hiện những điều gì?
Câu 4. Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Con đường theo đuổi ước mơ không bao giờ là con đường an toàn, cũng không phải là con đường dễ dàng”? Tác giả muốn nhấn mạnh điều gì về nỗ lực, thử thách và sự kiên trì trong quá trình thực hiện ước mơ?”
Câu 5. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả về việc: “Dù làm gì, dù thế nào đi nữa, thì đừng bỏ cuộc. Hãy luyện tập, mài giũa hàng ngày. Trái ngọt có được sau những chặng đường dài thật sự rất xứng đáng” không? Hãy nêu lý lẽ, dẫn chứng hoặc trải nghiệm thực tế của bản thân để chứng minh quan điểm.
Câu 6. Từ nội dung đoạn trích trong phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của ước mơ trong cuộc sống.
ĐỀ BÀI 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Cái giá của tri thức
(1) Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI – XVII) đã nói một câu nổi tiếng: “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy.
(2) Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten-mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đô la. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá: 9 999 đô la.”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không?…
[….]
(3) Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà tri thức tài năng trên mọi lĩnh vực!
(Theo Hương Tâm, Ngữ văn 9, Tập hai – NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.35-36)
Câu 1. Văn bản bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Chỉ ra lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích và cho biết dấu hiệu nhận biết đó là lời dẫn trực tiếp
Câu 3. Xác định luận điểm và bằng chứng trong văn bản. Nêu tác dụng của bằng chứng đó trong việc củng cố và làm rõ cho luận điểm của tác giả.
Câu 3. Theo em, vì sao Xten-met- xơ cho rằng “vạch một đường thẳng” có giá 1 đô la nhưng “tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy” lại có giá 9999 đô la?
Câu 4. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả về giá trị và sức mạnh của tri thức “người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi” không? Vì sao?
Câu 5. Từ nội dung đoạn trích, thông điệp khiến em tâm đắc nhất về giá trị của tri thức và thái độ học tập của con người. Hãy giải thích lý do vì sao thông điệp đó lại quan trọng với bản thân em.
Câu 6. Từ văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn với câu chủ đề : “Tri thức là sức mạnh của con người”.
ĐỀ BÀI 4:
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
CHÀNG NGỐC CHIẾN THẮNG NGƯỜI THÔNG MINH
Một nhà nghiên cứu thực hiện thí nghiệm sau. Ông đưa hai người – một người ngốc nghếch ốm yếu và một người thông minh cường tráng – đến một vùng đất. Sau đó, ông nói hai người cùng đào giếng để tìm nguồn nước.
Chàng ngốc không suy nghĩ gì mà liền cầm cuốc lên và bắt đầu đào. Còn người thông minh dự đoán và lựa chọn phần đất có thể có nước. Hai tiếng sau, cả hai đều đào được hai mét nhưng vẫn chưa thấy nước. Người thông minh nghĩ mình đã chọn sai nên liền tìm một vị trí khác để đào. Chàng ngốc tiếp tục kiên nhẫn đào phần đất của mình. Hai tiếng sau, anh đào được thêm một mét nữa, còn người thông minh đào được hai mét ở chỗ mới.
Một lúc sau, người thông minh lại cảm thấy dường như mình đang đào sai chỗ nên tìm một mảnh đất khác. Hai tiếng nữa lại trôi qua, chàng ngốc đào được thêm nửa mét nữa, còn người thông minh chuyển sang chỗ mới và đào được hai mét. Cả hai đều chưa thấy nước. Người thông minh cho rằng vùng đất này không có nước nên bỏ cuộc. Trong khi đó, chàng ngốc vẫn tiếp tục đào và cuối cùng anh đã tìm thấy nguồn nước.
Kết quả là chàng ngốc đã chiến thắng người thông minh.
(Theo Hạt giống tâm hồn, Tập 13, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr. 97-98)
Câu 1. Hãy nêu nội dung chính mà tác giả muốn truyền đạt qua câu chuyện “Chàng ngốc chiến thắng người thông minh”.
Câu 2. Theo văn bản, vì sao người thông minh lại bỏ cuộc?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về kết quả cuối cùng: chàng ngốc tìm thấy nước còn người thông minh bỏ cuộc? Hãy giải thích ý nghĩa sâu xa của câu chuyện về sự kiên trì, quyết tâm và thái độ trước khó khăn.
Câu 4. Qua nội dung câu chuyện, em cảm nhận được thái độ và quan điểm của tác giả đối với chàng ngốc và người thông minh như thế nào? Tại sao tác giả lại đánh giá chàng ngốc cao hơn trong trường hợp này?
Câu 5. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả rằng “Kiên trì và nhẫn nại có thể vượt trội hơn thông minh nếu biết áp dụng đúng cách” không? Vì sao?
Câu 6. Từ nội dung câu chuyện, em rút ra thông điệp tâm đắc nhất về thái độ làm việc, học tập và giải quyết vấn đề. Hãy giải thích vì sao thông điệp đó quan trọng đối với bản thân em.
Câu 5: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), liên hệ bản thân để nêu cách áp dụng thông điệp câu chuyện “Chàng ngốc chiến thắng người thông minh” vào việc học tập, rèn luyện và theo đuổi mục tiêu cá nhân.
ĐỀ BÀI 5:
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
NGƯỜI HÀNG XÓM VÀ CÂY NẾN
Có một người phụ nữ vừa chuyển đến nơi ở mới. Hàng xóm của bà là một người mẹ nghèo sống cùng cậu con trai đang tuổi thiếu nhi. Một buổi tối mất điện, bà chưa kịp thắp nến lên cho sáng thì có tiếng gõ cửa. Bà ra mở cửa, thì ra đó là con của nhà hàng xóm. Cậu bé nói: “Con chào dì, dì cho con hỏi nhà dì có nến không ạ?”. Người phụ nữ thầm nghĩ: “Cái gia đình này nghèo đến nỗi ngay cả nến cũng không có sao. Tốt nhất là không cho, vì nếu cho, họ sẽ ỷ lại mất”. Nghĩ vậy, bà trả lời: “Dì không có”. Đúng lúc bà đang chuẩn bị đóng cửa thì cậu bé cười rạng rỡ và lấy trong túi áo ra hai cây nến: “Mẹ và con sợ dì sống một mình không có nến nên con đem sang biếu dì hai cây nến để thắp sáng ạ”. Lúc này, bà vừa thấy xấu hổ, vừa cảm động rơi nước mắt, rồi bà liền ôm chặt cậu bé vào lòng.
Câu 1. Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Tìm và ghi lại một lời dẫn trực tiếp có trong văn bản trên.
Câu 3. Theo em, vì sao người phụ nữ lại vừa thấy xấu hổ, vừa cảm động rơi nước måt?
Câu 4. Em hiểu như thế nào về hành động của cậu bé khi mang hai cây nến sang cho bà? Hãy giải thích ý nghĩa sâu xa của câu chuyện về lòng tốt, sự quan tâm và tình người.
Câu 5. Qua cách kể chuyện và lời văn, em cảm nhận được thái độ, tình cảm của tác giả đối với cậu bé và người phụ nữ như thế nào? Tại sao câu chuyện khiến người đọc vừa cảm động vừa suy ngẫm?
Câu 6. Từ câu chuyện, em rút ra thông điệp tâm đắc nhất về tình người, lòng tốt và sự quan tâm đến mọi người xung quanh. Hãy giải thích vì sao thông điệp đó quan trọng và có ý nghĩa đối với bản thân em.
Câu 7: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 dòng) liên hệ bản thân để nêu cách áp dụng thông điệp câu chuyện “Người hàng xóm và cây nến” trong cuộc sống hằng ngày, trong học tập, quan hệ với gia đình, bạn bè và cộng đồng.
ĐỀ SỐ 6:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
KHƠI GỢI ĐIÈU TRẺ MUỐN HƯỚNG ĐẾN
Thay vì giúp con có một ước mơ thực sự, nhiều ông bố bà mẹ thường đưa trẻ đến những trung tâm bồi dưỡng tài năng để tham gia hết khóa học này đến chương trình khác. Bởi, Phụ huynh cho rằng những chương trình đó rất bổ ích và có giá trị với con.
(…) Ai trong chúng ta cũng có một ước mơ cho riêng mình, trẻ em cũng vậy. Song khác với người lớn, trẻ sẽ có nhiều ước mơ bay bổng do trí tưởng tượng phong phú. Khi đó nhiệm vụ của cha mẹ là nuôi dưỡng ước mơ của con một cách hợp lý giúp chúng định hướng tương lai.
Trẻ em thường xuyên có ước mơ mới mỗi khi ngưỡng mộ ai đó. Khi được bác sĩ chữa khỏi bệnh, trẻ mong ước lớn lên sẽ làm bác sĩ. Khi xem tivi và chứng kiến những diễn viên xinh đẹp hoặc xem những bộ phim siêu nhân thì ước mơ của trẻ lại khác. Chắc hẳn, đây là câu chuyện xảy ra trong nhiều gia đình. Thường, trẻ nhỏ với suy nghĩ ngây thơ, có thể con sẽ thốt ra những câu nói khiến cha mẹ hoang mang. Khi đó không ít phụ huynh áp đặt suy nghĩ và mong muốn của mình lên con. Họ ép con thích những điều cha mẹ muốn. Song đó không phải là niêm yêu thích của trẻ. Theo các chuyên gia, đó là một trong những suy nghĩ sai lầm mà cha mẹ nên bỏ trong quá trình định hình ước mơ cho con trẻ. Theo chuyên gia Trần Quốc Phúc, cha mẹ hãy cho con một tước mơ và đừng bao giờ “tiêu diệt” giấc mơ đó “. Cha mẹ hãy hỏi con thích gì và tin con sẽ làm được điều đó. Cha mẹ hãy dẫn con tới nơi có những người thành công để con tiếp cận, nhìn những căn nhà đẹp, những chiếc xe đẹp. Đồng thời để con chứng kiến cuộc sống của những trẻ em nghèo, chuyên gia cho biết.
(Theo: Vân Huyền, khơi gợi điều trẻ muốn hướng tới, Bảo Giáo dục và Thời đại, số 99, Thứ hai, 26/04/2021, tr.13)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (Nhận biết – nội dung văn bản): Vấn đề được bàn luận trong đoạn trích là gì?
→ Gợi ý: Vấn đề chính là cách cha mẹ giúp con phát triển ước mơ, khơi gợi và định hướng ước mơ của trẻ một cách hợp lý, tránh áp đặt suy nghĩ cá nhân lên con.
Câu 2 (Nhận biết – luận điểm và bằng chứng): Xác định một luận điểm mà tác giả nêu ra và nêu bằng chứng minh họa. Nêu tác dụng của bằng chứng trong việc thể hiện luận điểm.
→ Gợi ý:
- Luận điểm: Cha mẹ nên khơi gợi và bảo vệ ước mơ của trẻ thay vì áp đặt mong muốn của mình.
- Bằng chứng: “Theo chuyên gia Trần Quốc Phúc, cha mẹ hãy cho con một tước mơ và đừng bao giờ ‘tiêu diệt’ giấc mơ đó.”
- Tác dụng: Bằng chứng nêu rõ quan điểm chuyên gia uy tín, giúp thuyết phục người đọc về tính đúng đắn của luận điểm.
Câu 3 (Thông hiểu – diễn giải, lí giải ý nghĩa của một phát ngôn): Em hiểu như thế nào về câu: “Ai trong chúng ta cũng có một ước mơ cho riêng mình, trẻ em cũng vậy. Song khác với người lớn, trẻ sẽ có nhiều ước mơ bay bổng do trí tưởng tượng phong phú”?
→ Gợi ý: Câu nói nhấn mạnh sự đặc trưng của trẻ em: trí tưởng tượng phong phú khiến ước mơ của trẻ đa dạng, bay bổng, và cần được tôn trọng, dẫn dắt hợp lý thay vì áp đặt.
Câu 4 (Thông hiểu – thái độ, tình cảm, cảm xúc của tác giả): Qua ngôn từ của đoạn văn, em cảm nhận được thái độ, tình cảm, cảm xúc của tác giả như thế nào đối với việc nuôi dưỡng ước mơ của trẻ?
→ Gợi ý: Tác giả thể hiện thái độ quan tâm, trân trọng ước mơ trẻ, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng, định hướng đúng đắn và trách nhiệm của cha mẹ.
Câu 5 (Thông hiểu – lí giải ý kiến, quan điểm của tác giả): Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả trong câu: “Khi đó nhiệm vụ của cha mẹ là nuôi dưỡng ước mơ của con một cách hợp lý giúp chúng định hướng tương lai”?
→ Gợi ý: Tác giả muốn nhấn mạnh rằng cha mẹ đóng vai trò hướng dẫn, tạo điều kiện và định hướng hợp lý, chứ không phải ép buộc hay chi phối ước mơ của trẻ.
Câu 6 (Đồng tình hay không đồng tình – bày tỏ quan điểm): Em có đồng ý với quan điểm: “Cha mẹ hãy cho con một ước mơ và đừng bao giờ ‘tiêu diệt’ giấc mơ đó” không? Vì sao?
→ Gợi ý: Học sinh có thể đồng ý vì việc bảo vệ ước mơ giúp trẻ phát triển tự tin, sáng tạo và học hỏi, không sợ thất bại; hoặc phản biện nếu cho rằng ước mơ cần thực tế nhưng vẫn nên tôn trọng cá tính trẻ.
Câu 7 (Vận dụng – nêu và lí giải quan điểm cá nhân): Từ nội dung đoạn văn, em hãy rút ra thông điệp tâm đắc nhất về cách cha mẹ đồng hành cùng ước mơ của con. Nêu lí do em thấy tâm đắc và liên hệ trải nghiệm thực tế.
→ Gợi ý: Thông điệp tâm đắc: “Ước mơ của trẻ cần được khơi gợi, bảo vệ và dẫn dắt hợp lý.” Học sinh có thể minh họa bằng trải nghiệm cá nhân hoặc quan sát thực tế về cha mẹ, thầy cô đã khích lệ hoặc định hướng ước mơ của mình.
Câu 8 (Vận dụng cao – viết đoạn văn khoảng 200 chữ): Hãy liên hệ bản thân và viết đoạn văn trình bày suy nghĩ: Em sẽ làm gì để nuôi dưỡng, bảo vệ ước mơ của chính mình hoặc ủng hộ ước mơ của người khác?
→ Gợi ý: Học sinh trình bày cách tự khám phá sở thích, năng lực, kiên trì theo đuổi mục tiêu; hoặc cách hỗ trợ, khích lệ bạn bè, em nhỏ theo đuổi đam mê.










