Phó từ
I. Khái niệm
– Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ.
II. Phân loại
– Có thể chia phó từ thành hai nhóm sau:
- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ, chẳng hạn: những, các, mọi, mỗi, từng….
Ví dụ: Vào những ngày ấy, nhà ông tưng bừng và chật ních người (Vũ Hùng, Ông Một)
- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, chẳng hạn:đã, đang, sẽ, vẫn, còn, cứ, không, chưa, chẳng, rất, quá, lắm,…
* Lưu ý:
– Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,…
Ví dụ: Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
→ Trong câu văn trên, phó từ “đã” đứng trước động từ “” để bổ sung ý nghĩa thời gian cho hành động.
– Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng….
Ví dụ:
Tôi tợn lắm.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
→ Phó từ “lắm” trong câu văn trên đứng sau tính từ tợn để bổ sung ý nghĩa về mức độ cho tính từ.
Phân loại phó từ theo chức năng
- Phó từ chỉ số lượng cho danh từ: những, các, mọi, mỗi, từng….
- Bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian: đang, sẽ, sắp, đương…
- Bổ sung ý nghĩa về mặt tiếp diễn, tương tự: vẫn, cũng, còn,…
- Bổ sung ý nghĩa về mức độ: rất, lắm, quá, cực kì…
- Bổ sung ý nghĩa về mặt phủ định: chẳng, chưa, không, chã…
- Bổ sung ý nghĩa về mặt cầu khiến: đừng, thôi, chớ…
- Bổ sung ý nghĩa về mặt khả năng: có thể, có lẽ, không thể…
- Bổ sung ý nghĩa về kết quả: mất, được…
- Bổ sung ý nghĩa về tần số: thường, luôn…
- Bổ sung ý nghĩa về tình thái: bỗng, đột nhiên, bỗng nhiên…
- Phó từ chỉ phương hướng: ở đây, ở đó, trên, dưới, bên trái, bên phải, đằng trước, đằng sau,…
* Ví dụ:
– Bởi vì chúng tôi rất chăm chỉ nên công việc hoàn thành nhanh.
- Phó từ “rất” đứng trước tính từ “chăm chỉ” chỉ mức độ sự việc.
– Đừng đi vào khu vực trên, nơi đó bị cấm.
→ “đừng đi”, phó từ “đừng” đứng trước động từ “đi” mục đích chỉ sự cầu khiến.
– Trời vẫn mưa lớn, nước đang lên nhanh.
- Phó từ: vẫn bổ sung nghĩa cho từ “mưa”→ chỉ sự tiếp diễn, bổ sung ý nghĩa cho động từ mưa.
- Phó từ đang bổ sung nghĩa cho từ “lên nhanh”→ chỉ thời gian, dùng để đánh dấu hành động lên đang xảy ra ở hiện tại.
* Lưu ý:
– Khi 2 phó từ đi liền nhau, cả hai phó từ đều có chức năng riêng. Khi yêu cầu xác định, cần xác định từng phó từ chứ không ghi ghép.
Ví dụ:
– Trời vẫn còn mưa to lắm
- Trong câu “Trời vẫn còn mưa to lắm”, từ “vẫn” là một phó từ.
- Từ “còn” cũng là một phó từ.
- Hai từ này đứng cạnh nhau, bổ sung ý nghĩa cho động từ “mưa”, tạo sắc thái “mưa vẫn tiếp diễn, chưa dứt”. Vì thế, phải ghi tách ra là phó từ “vẫn”, phó từ “còn” chứ không gộp chung thành “vẫn còn”.