Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (Đầy đủ, chi tiết)

on-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-phan-nghi-luan-day-du-chi-tiet

I. Kiến thức chung

* Yêu cầu:

– Nhận điện được dạng đề, xác định được yêu cầu mà đề hỏi: Nghị luận về một hiện tượng đời sống đó là bàn luận về một vấn đề đã hoặc đang xảy ra, gắn liền với đời sống của con người thu hút sự quan tâm của nhiều người xung quanh. Đó có thể là vấn đề mang tính tích cực hoặc tiêu cực.

Ví dụ: Vấn đề ô nhiễm môi trường, tại nạn giao thông, bạo lực học đường, nghiện game, hiến máu nhân đạo…

Mẹo nhỏ xác định dạng đề: Những đề có chữ: hiện nay, hiện tượng, ngày nay, vấn nạn… thì thường là dạng NLXH hiện tượng đời sống.

Ví dụ: Em hãy viết bài văn nghị luận về hiện tượng sống ảo của giới trẻ ngày nay.

⇒ Đề có hai từ “hiện tượng”“ngày nay” ⇒ Hiện tượng đời sống

II. Lập dàn ý.

* Dàn ý chung:

I. Mở bài:

– Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận (Bám theo công thức về dạng đề ở dưới đây)

– Nêu rõ hiện tượng xã hội mà đề bài yêu cầu (bám sát yêu cầu của đề: tích cực hay tiêu cực).

II. Thân bài:

– Luận điểm 1: Giải thích được từ khóa (vấn đề nghị luận)

– Luận điểm 2: Nêu thực trạng của vấn đề trong cuộc sống

– Luận điểm 3: Nêu nguyên nhân khách qua, chủ quan của VĐNL

– Luận điểm 4: Nêu hậu quả + dẫn chứng / kết quả nếu vấn đề tốt

– Luận điểm 5: Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề

– Luận điểm 6: Bài học và liên hệ bản thân.

– Luận điểm 7: Mở rộng vấn đề/đề xuất ý kiến/phản đề

III. Kết bài:

– Khẳng định lại vấn đề….

– Thông điệp đưa ra….

* Dàn bài chi tiết:

I. MỞ BÀI:

– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Dẫn dắt bằng một thực tế đời sống, một câu chuyện, hiện tượng nổi bật hoặc câu nói có liên quan.

– Nêu rõ hiện tượng xã hội mà đề bài yêu cầu (bám sát yêu cầu của đề: tích cực hay tiêu cực).

– Chuyển ý vào nội dung nghị luận.

Ví dụ cách mở bài dạng công thức: Trong cuộc sống hiện đại, có rất nhiều hiện tượng xã hội đang diễn ra hàng ngày và thu hút sự quan tâm của cộng đồng. Một trong những vấn đề đáng chú ý hiện nay chính là hiện tượng học sinh lạm dụng mạng xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập và phát triển nhân cách. Đây là vấn đề cần được nhìn nhận nghiêm túc và có hướng giải quyết phù hợp.

II. THÂN BÀI:

Luận điểm 1: Giải thích vấn đề nghị luận

+ Trình bày rõ khái niệm hoặc nội dung của hiện tượng xã hội được đề cập.

+ Giải thích các từ khóa có trong đề bài (nếu có).

+ Làm rõ tính chất, phạm vi, đối tượng chịu ảnh hưởng của vấn đề.

Ví dụ: Lạm dụng mạng xã hội là việc người dùng dành quá nhiều thời gian và phụ thuộc vào mạng xã hội đến mức ảnh hưởng đến các hoạt động thường ngày như học tập, giao tiếp, sức khỏe…

Luận điểm 2: Thực trạng của vấn đề trong đời sống

+ Trình bày mức độ phổ biến và biểu hiện cụ thể của hiện tượng trong thực tế hiện nay.

+ Dẫn chứng từ thực tế cuộc sống, báo chí, học đường, cộng đồng.

+ Nêu rõ nhóm đối tượng chịu ảnh hưởng lớn nhất.

Ví dụ: Hiện nay, đa số học sinh trung học đều sở hữu điện thoại thông minh, sử dụng mạng xã hội nhiều giờ mỗi ngày, thậm chí trong giờ học hoặc khi đang sinh hoạt gia đình.

Luận điểm 3: Nguyên nhân của hiện tượng

+ Nguyên nhân khách quan: Xuất phát từ sự phát triển của công nghệ, xã hội, môi trường sống, giáo dục chưa phù hợp…

+ Nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ ý thức cá nhân, sự thiếu kiểm soát bản thân, ảnh hưởng từ bạn bè, người nổi tiếng…

Ví dụ: Một phần nguyên nhân là do cha mẹ, nhà trường chưa có biện pháp quản lý hiệu quả, mặt khác, học sinh chưa có kỹ năng sử dụng mạng xã hội một cách khoa học.

Luận điểm 4: Hậu quả (nếu hiện tượng tiêu cực) / Kết quả (nếu hiện tượng tích cực)

+ Nếu là hiện tượng tiêu cực, trình bày những tác hại: Đến thể chất, tinh thần, học tập, mối quan hệ xã hội…

+ Nếu là hiện tượng tích cực, phân tích những lợi ích cụ thể mà hiện tượng đó mang lại.

+ Dẫn chứng thực tế, số liệu cụ thể càng tốt.

Ví dụ: Việc nghiện mạng xã hội khiến nhiều học sinh mất ngủ, lười học, kết quả sa sút và có nguy cơ bị cô lập với thế giới thực.

Luận điểm 5: Giải pháp khắc phục vấn đề

+ Đề xuất các giải pháp từ:

  • Cá nhân: Nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng tự quản lý thời gian.
  • Gia đình: Quan tâm, giáo dục, định hướng con em.
  • Nhà trường: Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, tổ chức hoạt động ngoại khóa.
  • Xã hội: Kiểm soát nội dung mạng, định hướng truyền thông tích cực.

Ví dụ: Học sinh cần xây dựng thời gian biểu hợp lý, sử dụng mạng xã hội như một công cụ chứ không phải mục đích sống.

Luận điểm 6: Bài học và liên hệ bản thân

+ Rút ra bài học nhận thức và hành động.

+ Liên hệ bản thân trong việc ứng xử với hiện tượng đó.

+ Bày tỏ thái độ rõ ràng: đồng tình/phản đối, ủng hộ/phê phán.

Ví dụ: Là học sinh, em hiểu rằng việc sử dụng mạng xã hội cần có chọn lọc và giới hạn. Em sẽ cố gắng rèn luyện bản thân, ưu tiên thời gian học tập và giao tiếp trực tiếp với mọi người.

Luận điểm 7: Mở rộng vấn đề / Đề xuất ý kiến / Phản đề

+ Mở rộng vấn đề đến các hiện tượng có liên quan khác.

+ Đề xuất thêm những giải pháp mang tính sáng tạo.

+ Nêu phản đề: có nên cấm hoàn toàn hay cần hướng dẫn sử dụng đúng cách?

+ Nhấn mạnh vai trò của mỗi cá nhân trong việc thay đổi nhận thức xã hội.

III. KẾT BÀI:

– Khẳng định lại vấn đề đã nêu: Nhấn mạnh mức độ quan trọng hoặc cần quan tâm của hiện tượng xã hội ấy.

– Rút ra thông điệp, lời nhắn nhủ: Nêu rõ tư tưởng, giá trị nhân văn, định hướng tích cực cho người đọc.

Ví dụ: Mạng xã hội không xấu, cái xấu nằm ở cách chúng ta sử dụng. Hãy biết làm chủ bản thân trong thời đại số để sống tích cực, có ích và văn minh.

Ví dụ minh họa:

Đề bài: Hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của em về vấn đề: “Trải nghiệm – ghi lại – tức thời chia sẻ lên mạng xã hội có nên là phương cách khẳng định giá trị của người trẻ trong thời đại ngày nay”?

* Dàn ý:

I. Mở bài:

– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

– Trích câu nói:….

II. Thân bài:

– Luận điểm 1: Giải thích: Trải nghiệm, ghi lại, tức thì được hiểu là gì?

– Luận điểm 2: Thực trạng về căn bệnh nghiện mạng xã hội trong giới trẻ

+ Với nhiều người, mạng xã hội là một thứ không thể thiếu, một thói quen không kiểm soát nổi. Tất cả những thông tin của bản thân, hình ảnh riêng tư đểu được công khai và đăng lên mạng để khoe mẽ.

+ Quên thời gian, sao nhãng ăn uống và ngủ; tức giận, căng thẳng, bồn chồn khi không thể lên mạng; cần trang bị máy tính mạnh hơn, nhiều phần mềm mới; biểu hiện trầm cảm, hay cáu giận và tách biệt với xã hội.

– Luận điểm 3: Nguyên nhân:

+ Nhu cầu được đề cao, được sống trong thế ảo (lối sống ảo).

+ Muốn lưu giữu lại những khoảnh khắc cá nhân.

+ Muốn tìm hiểu những điều mới mẻ trên mạng xã hội

– Luận điểm 4: Hậu quả

+ Dành rất nhiều thời gian cho mạng xã hội, quên cuộc sống thực tế.

+ Có thể bị trầm cảm, stress trước những comment, bình luận từ người khác.

+ Họ giảm tiếp xúc với gia đình, bè bạn, sống cô lập trước màn hình máy tính, lặn vào thế giới riêng.

+ Có thế vướng vào pháp luật, bị lừa đảo…

– Luận điểm 5: Giải pháp giải quyết

+ Cần có lối ống lành mạnh, sử dụng mạng xã hội một cách hợp lí

+ Chăm sóc, bồi dưỡng trí tuệ, tâm hồn trong cuộc sống thực bằng việc giao tiếp với mọi người…

+ Còn rất nhiều người họ học cho mình một tư duy tốt để suy nghĩ tích cực hơn, tạo ra được nhiều giá trị cho bản thân, tự tìm cho mình một phương cách phù hợp, mạng xã hội chỉ là một công cụ để hỗ trợ chứ không phải là một sự lựa chọn phương cách.

– Luận điểm 6: Rút ra bài học

– Luận điểm 7: Mở rộng vấn đề / Đề xuất ý kiến / Phản đề

III. Kết bài:

– Khẳng định lại vấn đề.

– Thông điệp đưa ra.

* Dàn bài chi tiết:

I. MỞ BÀI

– Dẫn dắt vấn đề: Trong thời đại công nghệ số bùng nổ, việc người trẻ liên tục cập nhật trạng thái, đăng tải hình ảnh, chia sẻ khoảnh khắc lên mạng xã hội đã trở thành một hiện tượng phổ biến.

– Giới thiệu vấn đề nghị luận: “Trải nghiệm – ghi lại – tức thì chia sẻ” dường như đã trở thành một quy trình sống của không ít bạn trẻ. Tuy nhiên, liệu đây có phải là cách khẳng định giá trị bản thân đúng đắn hay chỉ là một biểu hiện lệch chuẩn trong tư duy sống ảo?

Câu nói ấy phần nào cho thấy sự lệch lạc trong cách tiếp cận giá trị sống của một bộ phận giới trẻ hiện nay.

II. THÂN BÀI:

1. Giải thích vấn đề (trải nghiệm – ghi lại – tức thì chia sẻ)

“Trải nghiệm”: Là quá trình sống thật, tiếp xúc và cảm nhận bằng các giác quan, trái tim và lý trí với những gì đang diễn ra xung quanh.

“Ghi lại”: Là việc lưu giữ lại những hình ảnh, cảm xúc, kỷ niệm – thường là qua ảnh, video, dòng trạng thái…

“Tức thì chia sẻ”: Là hành động đăng tải ngay lập tức những điều vừa trải qua lên mạng xã hội (Facebook, TikTok, Instagram…).

“Phương cách khẳng định giá trị bản thân”: Là cách thức để mỗi người thể hiện, khẳng định sự tồn tại, cá tính, vai trò, năng lực và vị trí của mình trong cộng đồng.

→ Vấn đề đặt ra: Việc chia sẻ liên tục trên mạng xã hội có thực sự phản ánh giá trị sống chân thực hay đang khiến con người dần đánh mất chính mình?

2. Thực trạng “nghiện” chia sẻ tức thời trên mạng xã hội

– Nghiện chia sẻ thông tin lên mạng xã hội là hiện tượng phổ biến và lan rộng trong giới trẻ:

+ Hầu như mọi hoạt động từ ăn uống, đi chơi, học tập, du lịch, cảm xúc… đều được ghi lại và đăng tải lên mạng như một thói quen.

+ Sống để “check-in”, để nhận lượt thích, bình luận, chia sẻ chứ không còn vì bản thân trải nghiệm thực.

– Biểu hiện lệ thuộc vào mạng xã hội:

+ Cảm thấy lo lắng, bồn chồn khi không có kết nối mạng hoặc không sử dụng điệm thoại, ipad,…

+ Tập trung vào “góc chụp đẹp” thay vì tận hưởng cảnh đẹp.

+ Bỏ bê việc học, giảm năng suất lao động.

+ Thậm chí bỏ qua những cuộc trò chuyện trực tiếp để lướt điện thoại.

3. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này

– Nhu cầu được công nhận, khẳng định bản thân: Muốn được khen ngợi, chú ý, ca tụng → thỏa mãn cái tôi.

– Sự phát triển của công nghệ và mạng xã hội: Internet, smartphone, các nền tảng xã hội luôn kích thích người dùng chia sẻ.

– Áp lực đồng trang lứa (peer pressure): Sợ bị tụt hậu, bị “ra rìa” nếu không có sự hiện diện mạng xã hội.

– Thiếu định hướng giá trị sống: Không phân biệt được đâu là sống thật và đâu là “tô vẽ”, ảo tưởng. Gia đình thiếu quan tâm, nhà trường thiếu định hướng cho học sinh,…

4. Hậu quả nếu xem mạng xã hội là nơi khẳng định giá trị bản thân

– Đánh mất giá trị thật của bản thân và cuộc sống: Đo lường giá trị bản thân bằng số lượt thích, bình luận → lệch chuẩn về nhận thức.

– Sống lệ thuộc và tiêu cực: Thất vọng, buồn chán, mất tự tin khi không được “tương tác” như mong muốn.

– Tổn thương tinh thần: Dễ rơi vào trầm cảm, stress vì bị “ném đá”, so sánh, bắt nạt qua mạng.

– Ảnh hưởng đến các mối quan hệ: thích sống ảo, từ đó dần tự mình cô lập, thiếu kỹ năng giao tiếp thực tế.

– Dễ bị kẻ xấu lợi dụng, lừa đảo: do tâm lí cả tin, thiếu thông tin để kiểm chứng,…

– Có thể vi phạm pháp luật: Vô tình chia sẻ thông tin sai lệch, cá nhân, vi phạm quyền riêng tư…

5. Giải pháp khắc phục

– Đối với mỗi cá nhân:

+ Học cách sử dụng mạng xã hội một cách có chọn lọc và chủ động.

+ Giữ cân bằng giữa đời sống thực và đời sống ảo.

+ Tập trung phát triển giá trị thật qua học tập, lao động, rèn luyện nhân cách.

– Đối với gia đình và nhà trường:

+ Định hướng giá trị sống đúng đắn cho người trẻ.

+ Tạo điều kiện để học sinh, sinh viên trải nghiệm thực tế, phát triển kỹ năng sống.

– Đối với xã hội:

+ Tuyên truyền, giáo dục truyền thông số lành mạnh.

+ Kiểm soát và xử lý nội dung độc hại, bạo lực mạng.

6. Rút ra bài học

– Người trẻ cần tỉnh táo nhận ra rằng: Giá trị bản thân không nằm ở tấm ảnh đăng lên mạng, mà ở năng lực, nhân cách, sự đóng góp thực tế cho cộng đồng.

– Trải nghiệm để trưởng thành, không phải để “câu like”.

– Tự kiểm soát bản thân, phân biệt đúng, sai, tỉnh táo khi tham gia mạng xã hội.

7. Mở rộng / Phản đề / Đề xuất ý kiến

– Không phủ nhận hoàn toàn vai trò tích cực của mạng xã hội:

– Mạng xã hội là kênh truyền thông hiệu quả nếu biết sử dụng đúng mục đích.

– Nhiều người trẻ đã lan tỏa năng lượng tích cực, sáng tạo, chia sẻ tri thức qua nền tảng số.

– Quan điểm đề xuất:

+ Hãy để mạng xã hội là “phương tiện hỗ trợ”, không phải “đích đến để khẳng định bản thân”.

+ Hãy sống để cảm nhận trọn vẹn, thay vì chỉ sống để ghi hình và chia sẻ.

III. KẾT BÀI:

– Khẳng định lại vấn đề: Việc trải nghiệm – ghi lại – chia sẻ không sai, nhưng nếu biến nó thành mục tiêu sống duy nhất để khẳng định giá trị bản thân thì đó là điều đáng lo ngại.

– Thông điệp gửi gắm: Người có giá trị thật không cần phải chứng minh điều đó trên mạng xã hội. Họ tỏa sáng bằng chính cuộc sống, trí tuệ và lòng nhân hậu của mình. Hãy làm chủ mạng xã hội, đừng để mạng xã hội làm chủ bạn.

III. Hướng dẫn viết từng phần trong bài văn nghị luận

1. Hướng dẫn cách viết mở bài.

* Công thức: Mở bài = dẫn dắt + nêu vấn đề.

Cách 1:

Nếu ví cuộc sống là một bức tranh muôn màu muôn vẻ thì chắc hẳn ở đó sẽ có màu xanh của niềm tin, hi vọng, có sắc đỏ của tình cảm yêu thương, có sắc tím của sự thủy chung, gắn bó. Và thật may mắn/đáng buồn khi trong bức tranh ấy còn có + màu sắc tương ứng + của + Vấn đề nghị luận (VĐNL)

Ví dụ: Nếu ví cuộc sống là một bức tranh muôn màu muôn vẻ thì chắc hẳn ở đó sẽ có màu xanh của niềm tin, hi vọng, có sắc đỏ của tình cảm yêu thương, có sắc tím của sự thủy chung, gắn bó. Và thật đáng buồn khi trong bức tranh ấy còn có màu đen xấu xí của thói quen vứt rác bừa bãi của con người hôm nay.

Cách 2:

Xã hội của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức như: tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, nạn tham nhũng, bệnh vô cảm… Một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là (…). Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại bỏ.

Ví dụ: Xã hội của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức như: tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, nạn tham nhũng, bệnh vô cảm… Một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là thói quen xả rác bừa bãi của con người. Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại bỏ.

Cách 3:

Cuộc sống nằm ở trong tay chúng ta cũng giống như cây bút chì nằm trong tay người họa sĩ. Bức tranh cuộc đời có đẹp hay không là do những gì ta đã vẽ lấy. Sống không chỉ để ghi dấu sự có mặt của mình trên đời mà sống phải cho có ý nghĩa, vậy nên một trong những việc làm có ý nghĩa nhất trong cuộc đời mỗi con người là nhận ra được bài học có giá trị từ….

Ví dụ: Cuộc sống nằm ở trong tay chúng ta cũng giống như cây bút chì nằm trong tay người họa sĩ. Bức tranh cuộc đời có đẹp hay không là do những gì ta đã vẽ lấy. Sống không chỉ để ghi dấu sự có mặt của mình trên đời mà sống phải cho có ý nghĩa, vậy nên một trong những việc làm có ý nghĩa nhất trong cuộc đời mỗi con người là nhận ra được bài học có giá trị từ vấn đề ô nhiễm môi trường trong cuộc sống ngày hôm nay.

Cách 4:

Nhà văn Phạm Lữ Ân từng viết: “Dẫu biết trăm năm là hữu hạn, cớ gì ta không sống thật sâu”. Thời gian là vô hạn, năm tháng của con người là hữu hạn chính vì thế những triết lý sống để có được một cuộc đời ý nghĩa luôn là điều mà chúng ta theo đuổi. Và ………là một bài học như vậy.

Ví dụ: Nhà văn Phạm Lữ Ân từng viết: “Dẫu biết trăm năm là hữu hạn, cớ gì ta không sống thật sâu”. Thời gian là vô hạn, năm tháng của con người là hữu hạn chính vì thế những triết lý sống để có được một cuộc đời ý nghĩa luôn là điều mà chúng ta theo đuổi. Và cách giải quyết khi bị tổn thương vì những thông tin sai lệch hay bình luận tiêu cực trên mạng xã hội là một bài học như vậy. 

2. Hướng dẫn cách giải thích vấn đề.

* Công thức: Giải thích từ khóa chứa đựng vấn đề cần nghị luận.

– Giải thích, khẳng định vấn đề.

– Hiện tượng này được hiểu như thế nào? Mọi người quan niệm ra sao về hiện tượng này?

– Có 2 cách giải thích:

+ Giải thích nghĩa của từ qua việc cắt nghiã từ Hán Viêt.

+ Giải thích nghĩa của từ qua việc tìm một số từ đồng nghĩa và trái nghĩa với hiện tượng được nêu

Ví dụ 1: Vấn đề bạo lực học đường

+ Bạo lực: Sử dụng sức mạnh thể chất để thực hiện hành vi như: Đánh đập thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm,… tác động đến thân thể của một người khiến họ bị tổn thương về mặt thể chất và tinh thần.

+ Học đường là môi trường, không gian sinh hoạt, học tập của các đối tượng là học sinh, sinh viên. Tại đây học sinh, sinh viên sẽ được nhà trường đào tạo, giảng dạy những kiến thức văn hóa xã hội và rèn luyện thể lực,… để trở thành một người có ích cho xã hội.

Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học mà đối tượng gánh chịu chủ yếu là các học sinh và sinh viên.

– Ví dụ 2: Ô nhiễm môi trường (Giải thích nghĩa dựa trên tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa)

+ Tìm từ đồng nghĩa: Ô nhiễm: Bẩn, nhiễm độc, Môi trường: thế giới tự nhiên

+ Từ trái nghĩa: Ô nhiễm: Sạch sẽ (Chuyển thành không còn sạch)

Ô nhiễm môi trường là môi trường tự nhiên bị nhiễm độc, nhiễm bẩn, không còn sạch sẽ.

3. Hướng dẫn cách nêu thực trạng vấn đề.

* Công thức: Bằng chứng thực tế (thực trạng đang diễn ra)

– Thông thường cần dùng số liệu, dẫn chứng, hình ảnh cụ thể, nhưng do có quá nhiều vấn đề mà có thể chúng ta không biết đến, nên cần dùng hai từ khóa sau:

+ Hàng ngày, hàng giờ (vấn đề nghị luận) vẫn có xu hướng gia tăng và chưa có dấu hiệu giảm, ngay trong cuộc sống ta dễ dàng bắt găp (liệt kê các hình ảnh của vấn đề)…

+ Không khó để thấy nếu dạo qua các trang mạng xã hội chỉ cần gõ cụm từ (Vấn đề nghị luận) thì hàng trăm video, hàng nghìn hình ảnh, thông tin mới nhất (về vấn đề) sẽ hiện ra một cách rõ ràng, đầy đủ nhất.

Ví dụ: Ô nhiễm môi trường

+ Hàng ngày, hàng giờ vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn có xu hướng gia tăng và chưa có dấu hiệu giảm, ngay trong cuộc sống ta dễ dàng bắt găp những bãi rác lớn nhỏ được mọc lên ở đường làng, ngõ xóm, ao hồ sông suối vẩn đục…

+ Không khó để thấy nếu dạo qua các trang mạng xã hội chỉ cần gõ cụm từ ô nhiễm môi trường thì hàng trăm video, hàng nghìn hình ảnh, thông tin mới nhất về hiện tượng này sẽ hiện ra một cách rõ ràng, đầy đủ nhất.

4. Hướng dẫn cách trình bày nguyên nhân dẫn đến thực trạng vấn đề.

* Công thứcNhững hiện tượng trong đời sống luôn bắt nguồn từ những suy nghĩ, hành động của mọi người khi chịu ảnh hưởng từ điều kiện sống xung quanh. Sở dĩ có hiện tượng + VĐNL + là bởi….

– Nguyên nhân khách quan (xã hội, môi trường sống…)

– Nguyên nhân chủ quan (suy nghĩ, hành vi, thái độ của những người liên quan) là gì?

Ví dụ: Về hiện tượng Ô nhiễm môi trường

Những hiện tượng trong đời sống luôn bắt nguồn từ những suy nghĩ, hành động của mọi người khi chịu ảnh hưởng từ điều kiện sống xung quanh. Sở dĩ có hiện tượng vứt rác bừa bãi như hiện nay:

+ Khách quan, có thể thấy việc tuyên truyền, giáo dục ý thức cho người dân của các cơ quan chuyên trách đối với việc bảo vệ môi trường chưa thực sự cao. Thói quen này có thể hình thành do lối sinh hoạt truyền lại từ những đời trước, hoặc chưa được giáo dục về việc để rác đúng nơi quy định cũng như nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường còn hạn chế. Các qui định xử phạt lại thiếu và chưa thật nghiêm khắc.

+ Về chủ quan, ta thấy rất nhiều người không có ý thức bảo vệ môi trường tiện tay thì vứt, cốt sao sạch nhà mình, còn ngoài đường ra sao thì kệ. Họ đâu ý thức rằng những việc làm tưởng như rất bình thường, đó lại có tác hại lớn thế nào đến môi trường sống của chính họ và những người xung quanh.

5. Hướng dẫn cách trình bày những tác động (tích cực và tiêu cực) của hiện tượng đến đời sống.

* Công thức: Nêu tác động + dẫn chứng

– Từ vấn đề nghị luận ta sẽ xác định các tác động (ảnh hưởng của nó đối với tâm lí, sức khoẻ, mối quan hệ… đối với cá nhân mình và những người xung quanh)

+ Tác động tích cực (Những tác động tốt): Khiến tâm lí vui vẻ, thoải mái, xây dựng đuọc những mối quan hệ tốt đẹp, là bài học trong quá trình trưởng thành.

+ Tác động tiêu cực (Tác động xấu): buồn chán, stress, các mối quan hệ không bền vững,….

⇒ Có những vấn đề sẽ ảnh hưởng cả tiêu cực và tích cực, nhưng có những vấn đề chỉ tác động một mặt nên cần suy nghĩ và lập luận chắc chắn khi ta trình bày.

– Dẫn chứng + nhận xét: Cần tìm những dẫn chứng hợp lí với vấn đề nghị luận +Nhận xét về dẫn chứng liên quan đến vấn đề nghị luận. .(Làm theo hay không làm theo)

Ví dụ: Xung đột trong gia đình ở lứa tuổi học sinh

– Tích cực: Khiến các thành viên trong gia đình hiểu rõ về nhau hơn, có thể nhận biết đuọc những áp lục, suy nghĩ của những người khác trong gia đình.

– Tiêu cực: Khi có xung đột, người trong cuộc có thể to tiếng, nặng lời, thậm chí có hành vi bạo lực. Một số người còn áp dụng bạo hành lạnh để đả kích đối phương. Chính xung đột là nguyên nhân tạo ra khoảng cách giữa cha mẹ và con cái. Gây ra các vấn đề tâm lý cho các thành viên, đặc biệt là con cái như: stress trầm cảm. Các thành viên ngày càng xa cách nhau, thậm chí dẫn đến gia đình tan vỡ.

Ví dụ: Về hiện tượng Ô nhiễm môi trường (chỉ có tiêu cực)

– Hậu quả: Hành động này làm xấu cảnh quan thiên nhiên gây mất mĩ quan đường phố. Nguy hại hơn, nó làm cho môi trường sống của chúng ta lại ô nhiễm: Vứt rác ra sông hồ làm ô nhiễm nguồn nước, chôn rác không phân hủy làm ô nhiễm đất, làm ô nhiễm không khí, ô nhiễm tầm nhìn. Gây ảnh hưởng xấu đến các loài sinh vật chứ không kể riêng con người. Sức khỏe của con người suy giảm, dễ mắc các bệnh về hô hấp, về tiêu hóa, ung thư. Các loại sinh vật sống ở biển, hồ sẽ chết vì nuốt phải rác không phân hủy, chết vì nguồn nước quá ô nhiễm gây hoang mang cộng đồng.

– Dẫn chứng: Việc sử dụng thời gian hợp lí:

+ Thống kê năm 2023 của Vietnam Digital Advertising, trung bình hàng ngày mỗi người Việt Nam dành khoảng 6 tiếng 42 phút – tương đương với 1/4 ngày, để truy cập Internet trên tất cả các thiết bị. Trong đó, 2 tiếng 33 phút được dành để truy cập vào các mạng xã hội, cao hơn so với mức trung bình của thế giới là 2 tiếng 16 phút. ⇒ Con số này cho thấy, có rất nhiều người sử dụng thời gian rảnh rỗi để chìm trong thế giới ảo trên mạng; thay vì dành thời gian gắn kết với gia đình, bạn bè hoặc tham gia các hoạt động bổ ích ngoài xã hội. (Dẫn chứng đòi hỏi thường xuyên theo dõi kiến thức xã hội ⇒ Khó).

+ Mạc Đĩnh Chi: Nhà nghèo ông thường tranh thủ mội thời gian để học, buổi tối Mạc Đĩnh Chi còn bắt đom đóm cho vào vỏ trứng tạo ra ánh sáng mà học bài ⇒ Đây chính là một tấm gương sáng về viêc biết sử dụng thời gian hợp lí mà chúng ta cần học hỏi. (Nên sử dụng dạng dẫn chứng này để tránh soi sót về số liệu khi làm bài ⇒ Dễ hơn)

Ví dụ: Về hiện tượng Ô nhiễm môi trường

– Dẫn chứng: Ở Sing-ga-po, những người vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng dù là rác rất nhỏ như mẩu thuốc lá hay vỏ kẹo cao su. Cũng bị phạt rất nặng.

– Nhận xét: Đó chính là một kinh nghiệm mà đất nước ta cần học tập.

6. Hướng dẫn cách trình bày những tác động (tích cực và tiêu cực) của hiện tượng đến đời sống.

* Công thức: Vấn đề đối lập + Mở rộng

– Đối lập: Đi ngược lại vấn đề đang bàn luận (Đối lập với người thường xuyên chia sẻ những người chỉ giữ suy nghĩ cho riêng mình, đối lập với những người cân bằng được xung đột là những người bế tắc, không giải quyết được…).

– Mở rộng: Suy tưởng nhiều chiều của vấn đề bàn luận (Nêu nêu hành động của vấn đề đối lập: Đối lập với những người cân bằng được xung đột  là những người bế tắc họ tìm cách dùng bạo lực, hoặc suy nghĩ bi quan… ⇒ Nêu hành động của người đối lập)

Ví dụ: Xung đột của tuổi học trò.

– Đối lập: Có những người khi gặp xung đột biết cách giải quyết êm đẹp hoặc ít khi để ra xung đột, nhưng bên cạnh đó còn có rất nhiều người không giải quyết được mâu thuẫn mà càng đẩy lên cao trào, thường xuyên gây ra xung đột với người khác.

– Mở rộng: Tuy nhiên trong cuộc sống để không xảy ra xung đột nhiều người chọn cách im lặng, bỏ qua để người khác xúc phạm hoặc bắt nạt mà không phản kháng. Có những người lại chọn cách dùng bạo lục để giải quyết những xung đột ấy.

7. Hướng dẫn cách đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề.

* Công thứcGiải pháp + liên hệ

– Giải pháp: Căn cứ vào nguyên nhân để đưa ra giải pháp (Nguyên nhân nào, giải pháp đấy: Nguyên nhân do ý thức cá nhân kém, giải pháp: Tuyên truyền nâng cao ý thức cá nhân về VĐNL….)

– Liên hệ bản thân: Sẽ làm gì để hành động về VĐNL đang bàn bạc?

+ Cần có những hình thức xử phạt thật nghiêm hành động này. Bên cạnh đó, các ban ngành chính quyền, các cơ quan chức năng, đoàn thể. Cần đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân để họ không vứt rác bừa bãi. Mặt khác chúng ta cần tích cực trồng cây xanh, phủ đồi trọc giữa môi trường Xanh – Sạch – Đẹp.

Ví dụ: Trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước

Bước vào thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì ai nắm được tri thức thì mới có thể xây dựng đất nước, lèo lái chiếc thuyền số phận của non sông Tổ quốc. Và nhiệm vụ của chúng ta phải học, học nữa, học mãi. Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để chúng ta dễ dàng tiếp cận tri thức thì tương lai dân tộc mới xán lạn, lấp lánh hào quang. 

8. Hướng dẫn cách viết phần kết bài.

* Công thức: Kết bài = Khẳng định lại vấn đề + đưa ra thông điệp

– Thông điệp em muốn gửi tới qua bài viết này là gì?

+ Hiện tượng tích cực: Như vậy, VĐNL chính là một tia sáng lấp lánh tạo nên vầng hào quang cho những ai đang sở hữu. Trên bầu trời ngàn vạn vì tinh tú, hãy là một ngôi sao tỏa sáng rạng ngời với ánh sáng của……….

+ Hiện tượng tiếu cực: Cuộc sống quanh ta muôn màu muôn vẻ vẫn còn đó mảng màu tối tăm, đáng buồn mang tên VĐNL. Vì vậy, ngay từ ngày hôm nay bằng những nhận thức và hành động tích cực, mỗi người hãy….(hành động cụ thể)

Ví dụ: Trách nhiệm của tuổi trẻ

Như vậy, trách nhiệm của tuổi trẻ chính là một tia sáng lấp lánh tạo nên vầng hào quang cho những ai đang sở hữu. Trên bầu trời ngàn vạn vì tinh tú, hãy là một ngôi sao tỏa sáng rạng ngời với ánh sáng của tuổi trẻ hôm nay.

Ví dụ: Thói quen bảo vệ môi trường

Cuộc sống quanh ta muôn màu muôn vẻ vẫn còn đó mảng màu tối tăm, đáng buồn mang tên thói quen vứt rác bừa bãi. Vì vậy, ngay từ ngày hôm nay bằng những nhận thức và hành động tích cực, mỗi người hãy chung tay bao vệ môi trường, bảo vệ sự sống của chúng ta từ hành động nhỏ nhất vứt rác đúng nơi quy định. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang