I. KẾT CẤU ĐỀ THI
– Ngữ liệu dành cho phần đọc hiểu sẽ là nội dung bên ngoài sách giáo khoa với tổng độ dài không quá 1.300 chữ. Trong đó gồm văn bản văn học và một trong hai loại sau: văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin.
– Phần VIẾT cũng gồm có 2 phần là viết đoạn văn và viết bài văn.
+ Đoạn văn có độ dài khoảng 200 chữ cần phải đáp ứng một trong hai yêu cầu: ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ/một đoạn thơ, hoặc phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mỹ của nó.
+ Bài văn nghị luận có nội dung bàn luận về một vấn đề của đời sống.
→ Đề văn nghị luận xã hội có thể yêu cầu thí sinh viết về một vấn đề đời sống và nêu ý kiến (đồng tình hay phản đối), đưa ra lý lẽ và bằng chứng thuyết phục. Đề cũng có thể đòi hỏi các em viết về vấn đề và nêu giải pháp khả thi, có sức thuyết phục.
Các yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn ngữ văn cấp trung học cơ sở (lớp 8 và lớp 9 chủ yếu) sẽ là căn cứ đánh giá bài thi.
Cấu trúc cụ thể và mức điểm của từng phần thi như sau:– Phần I (5,0 điểm): Đọc hiểu văn bản văn học và viết đoạn văn nghị luận văn học (khoảng 200 chữ).Câu 1 (3,0 điểm): Đọc hiểu văn bản. a. (0,5 điểm) → Mực độ nhận biết b. (0,5 điểm) → Mực độ nhận biết/thông hiểu c. (1,0 điểm) → Mức độ thông hiểu d. (1,0 điểm) → Mức độ thông hiểu Câu 2 (2,0 điểm): Viết đoạn văn NGHỊ LUẬN VĂN HỌC khoảng 200 chữ → Mức độ vận dụng. * Lưu ý: Ở PHẦN II, bài Đọc hiểu chiếm 3,0 điểm, Đoạn văn 2,0 điểm. Trong đó, đoạn văn khoảng 200 chữ, thí sinh ghi lại cảm nghĩ về một bài, đoạn thơ hoặc phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mỹ. – Phần II (5,0 điểm): Đọc hiểu văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin và viết bài văn nghị luận xã hội (bài văn dài).Câu 1 (1,0 điểm): Đọc hiểu → Mực độ nhận biết/thông hiểu Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn nghị luận xã hội. * Lưu ý: Với PHẦN II, câu Đọc hiểu chỉ chiếm 1,0 điểm, còn lại dành cho bài văn nghị luận xã hội (4,0 điểm). Đề văn nghị luận xã hội có thể yêu cầu thí sinh viết về một vấn đề đời sống và nêu ý kiến (đồng tình hay phản đối), đưa ra lý lẽ và bằng chứng thuyết phục. Đề cũng có thể đòi hỏi các em viết về vấn đề và nêu giải pháp khả thi, có sức thuyết phục. → Đề được xây dựng theo định hướng tích hợp giữa đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực viết, nội dung phần viết liên quan đến văn bản ở phần đọc hiểu. Kiến thức trong đề tập trung ở lớp 8, 9. »»» Xem thêm: |
II. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Trước đây, đề thi thường có cấu trúc 3 phần: Đọc hiểu, Nghị luận xã hội (bài văn) và Nghị luận văn học (bài văn).
Việc thay đổi cấu trúc đề thi giúp đánh giá tốt hơn năng lực đọc hiểu và viết của thí sinh, cũng như khuyến khích học sinh đọc và tiếp cận nhiều loại văn bản.
Để bài thi chính xác, đạt kết quả cao, khi làm bài thi, thí sinh lưu ý:
1. Đọc kỹ đề bài, xác định rõ ràng các yêu cầu (nên dành khoảng 5 phút để đọc)
– Sau khi nhận đề, các em cần bình tĩnh, đọc lướt qua toàn bộ đề văn, cả 2 phần (đọc hiểu và viết) để có cái nhìn tổng quát yêu cầu của toàn bộ đề thi, phát hiện mối quan hệ giữa các phần, các câu hỏi trong đề.
– Gạch chân những từ khóa quan trọng.
– Ghi ra giấy nháp các câu trả lời dự đoán.
2. Làm phần Đọc hiểu trước (chỉ nên dành 35- 45/120 phút).
– Đọc chậm VB ngữ liệu, sau đó trả lời từng câu hỏi trong đề thi.
– Ở câu hỏi mức độ phát hiện kiến thức, HS chỉ cần trả lời ngắn gọn, đúng trọng tâm, đề hỏi gì thì trả lời thẳng vào câu hỏi ấy. Ví dụ với câu hỏi: Xác định biện pháp tu từ trong đoạn trích, thì chỉ cần nêu tên biện pháp tu từ; không cần lí giải, cũng không cần nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp ấy. Ngược lại nếu đề yêu cầu vì sao thì phải lí giải…
– Với câu hỏi mức độ thông hiểu (câu 3,4) và vận dụng (câu 5 – nếu có) cũng không nên trình bày dài dòng mà viết thật ngắn gọn, chủ yếu nêu thông tin chính.
3. Làm phần viết sau (nên dành 55- 65/120 phút)
– HS viết đoạn văn hay viết bài văn trước đều được. Tuy vậy cần chú ý mối quan hệ giữa yêu cầu viết với phần đọc hiểu. Nếu nội dung câu viết nào liên quan đến VB đọc hiểu thì làm phần đó trước.
* VIẾT ĐOẠN VĂN (khoảng 25-30 phút)
– Viết đoạn văn thường chỉ tập trung làm rõ ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật hoặc một ý lớn. Ý lớn thường nêu ngay trong đề.
+ Nếu đề yêu cầu phân tích ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật, HS cần làm rõ ý nghĩa nội dung và nêu được một số đặc sắc nghệ thuật (thể loại, từ ngữ,….), tình cảm, tâm hồn của tác giả.
+ Nếu đề yêu cầu làm rõ một ý chính, HS nên nêu ý chính này ở phần mở đầu đoạn; các câu sau (phát triển đoạn) chỉ nhằm làm rõ ý đã nêu ở mở đầu đoạn. HS không mở rộng ra các ý khác. Kết hợp đánh giá đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
– Về dung lượng, đề nêu giới hạn viết đoạn văn “khoảng 200 chữ” tức là có thể viết trên dưới số lượng chữ quy định, không nhất thiết phải viết đúng số chữ ấy. Ví dụ đoạn có thể 250 chữ. HS không nên viết quá ngắn hoặc quá dài.
+ Viết đoạn chỉ nên dành khoảng 30 phút.
* VIẾT BÀI VĂN (khoảng 45-50 phút)
– Thời gian tập trung viết bài văn khoảng khoảng 45-50 phút.
– Do thời gian không nhiều nên đề văn cũng không thể yêu cầu HS phải viết nhiều. Điều đó thể hiện ở việc đề thường nêu ngữ liệu không dài, không quá khó; từ đó yêu cầu viết rõ ràng, phù hợp với trình độ, đối tượng HS và thời gian viết bài.
– Về dung lượng, bài có thể 700 chữ hoặc 500 chữ…Tuy nhiên HS không nên quá say sưa với 1 câu mà làm câu khác sơ sài do thiếu thời gian.
4. Chú ý hình thức trình bày bài thi
– Chương trình mới yêu cầu HS không chỉ chú ý nội dung mà cần coi trọng của hình thức trình bày. Sẽ bị trừ điểm khá nhiều nếu bài viết mắc nhiều lỗi hình thức như: chữ viết cẩu thả (sai, thiếu nét), sai chính tả, sai ngữ pháp; dùng từ sai, diễn đạt tối nghĩa, lủng củng, mâu thuẫn…
– Bài viết cân đối giữa các phần, không nên chênh lệch quá nhiều.
5. Thể hiện trung thực và sáng tạo
– Bài viết nghị luận là sự thể hiện tư tưởng, tình cảm, thái độ; những hiểu biết và cách nghĩ, cách cảm, cách hiểu của người viết trước một vấn đề văn học hoặc cuộc sống, xã hội. Vì thế HS cần thể hiện một cách trung thực. Cụ thể, suy nghĩ, cảm nhận được gì, hiểu thế nào… thì nêu đúng suy nghĩ, cảm nhận, cách hiểu của mình, đặc biệt mạnh dạn nêu lên các ý mới lạ của cá nhân; không sao chép, vay mượn, nói theo người khác…
– Tuy nhiên những suy nghĩ dù của cá nhân cũng cần trình bày theo một thứ tự rõ ràng, có logic để thuyết phục người đọc. Bài văn không chỉ có ý mà người viết còn biết diễn dạt các ý ấy cho đúng, cho hay bằng câu chữ, lời vănrõ ràng, sáng sủa, giàu hình ảnh…
6. Đọc lại và sửa chữa bài viết
– Đọc kỹ lại bài làm. Kiểm tra đầy đủ thông tin bài thi.
– Sửa chữa lỗi chính tả. Tuy nhiên, không nên sữa chữa quá nhiều, tránh thay đổi lớn khi đã làm xong bài.
– Xếp bài thi ngay ngắn và bảo quản tốt bài thi cho đến khi nộp bài.