Hướng dẫn viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong xã hội | Lớp 9

Hướng dẫn viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong xã hội | Lớp 9

* DÀN BÀI CHI TIT:  

I. MỞ BÀI:

– Giới thiệu vấn đề cần giải quyết: Nêu hiện tượng, thực trạng, câu chuyện hoặc nhận xét dẫn dắt vấn đề. Giải thích sơ lược lý do vấn đề đáng quan tâm, vì sao cần được khắc phục, xử lý.

– Khẳng định tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề: Trình bày quan điểm cá nhân: việc khắc phục, giải quyết vấn đề là cần thiết. Có thể nhấn mạnh tác động tích cực đến bản thân, cộng đồng, xã hội.

II. THÂN BÀI:

1. Giải thích vấn đề cần giải quyết:

– Giải thích khái niệm, thuật ngữ, hoặc phạm vi vấn đề.

Làm rõ nội dung, nguyên nhân phát sinh và bản chất vấn đề

→ Mục đích: Người đọc hiểu vấn đề là gì? và vì sao nó cần được quan tâm? → NÓNG BỎNG, CẤP THIẾT, ẢNH HƯỞNG SÂU RỘNG VÀ NGÀY CÀNG SÂU RỘNG HƠN,….

2. Phân tích vấn đề:

a. Thực trạng (đang xảy ra như nào?):

– Trình bày tình hình đang diễn ra hiện nay, nêu ví dụ cụ thể (trong xã hội, học đường, đời sống gia đình, cộng đồng…).

– Chỉ ra những biểu hiện tiêu cực hoặc mặt hạn chế.

b. Nguyên nhân (lí do dẫn đến thực trạng):

– Do bản thân con người (ý thức, thói quen, lối sống,…).

– Do hoàn cảnh xã hội, môi trường, giáo dục, hoặc thiếu sự quan tâm, định hướng.

c. Tác hại/hậu quả:

– Ảnh hưởng đến cá nhân: thiếu kỹ năng, kiến thức, nhân cách lệch lạc, khó phát triển toàn diện.

– Ảnh hưởng đến cộng đồng: làm chậm tiến bộ xã hội, gây lãng phí nguồn lực, tạo môi trường tiêu cực, gia tăng các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật.

4. Đề xuất giải pháp hợp lí, khả thi và thuyết phục:

– Giải pháp từ cá nhân: thay đổi nhận thức, rèn luyện bản thân, hành động tích cực.

– Giải pháp từ cộng đồng/xã hội (gia đình, nhà trường, các tổ chức xã hội): giáo dục, định hướng, tạo động lực, tuyên truyền, chế tài, hỗ trợ.

  • Giải pháp 1: cá nhân (thay đổi nhận thức, rèn luyện bản thân)
  • Giải pháp 2: cá nhân (hành động tích cực)
  • Giải pháp 3: gia đình (giáo dục, tạo động lực)
  • Giải pháp 4: xã hội (định hướng, hỗ trợ)

Nhấn mạnh tính khả thi và hiệu quả của giải pháp.

Có thể minh họa bằng ví dụ thành công nếu áp dụng giải pháp.

5. Phản biện (nhìn vấn đề từ nhiều khía cạnh):

– Chỉ ra những quan điểm sai lệch, lối sống tiêu cực, hành động trái ngược với vấn đề đang bàn luận. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái đó → đáng bị chê trách và lên án.

– Khẳng định lại giá trị đúng đắn của tư tưởng được nêu.

→ Mục đích: Giúp bài viết có chiều sâu, thể hiện tư duy đa chiềulập trường rõ ràng.

III. KẾT BÀI

– Khẳng định lại ý kiến về tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề: cấp bách, bức thiết, cần phải làm ngay,… Nhấn mạnh: chỉ khi khắc phục, giải quyết vấn đề, cá nhân và xã hội mới phát triển bền vững.

– Rút ra bài học cho bản thân: Liên hệ với suy nghĩ, thái độ và hành động cá nhân: nhận thức, rèn luyện, cải thiện, góp phần xây dựng môi trường tích cực, lan tỏa giá trị. Có thể kèm theo lời nhắn nhủ hoặc cam kết hành động.

– Thể hiện niềm tin hoặc ước muốn của bản thân đối với giá trị tích cực: Bày tỏ niềm tin, sự trân trọng, hoặc khát vọng hướng tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống → TÔI TIN RẰNG…

DÀN BÀI CHI TIẾT:

Hướng dẫn viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong xã hội | Lớp 9

I. MỞ BÀI:

– Dẫn dắt vào vấn đề bằng: Một hiện tượng phổ biến trong xã hội/học đường; một câu chuyện, một sự kiện thời sự hoặc bằng một câu nói, một nhận xét có ý nghĩa. Nêu vấn đề chính của bài viết một cách ngắn gọn, rõ ràng.

– Giải thích sơ lược vì sao vấn đề đáng quan tâm: Chạm đến đạo đức, lối sống, trách nhiệm con người; có tác động sâu sắc đến cá nhân và cộng đồng; đây là vấn đề đang nhận được nhiều sự chú ý của xã hội; một vấn đề nóng bỏng, cấp bách,…

– Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề:

+ Nêu quan điểm, thái độ rõ ràng: đây là vấn đề cần giải quyết, phải được nhận thức và hành động kịp thời.

+ Nhấn mạnh nếu không giải quyết sớm → gây hậu quả lâu dài cho con người và xã hội.

II. THÂN BÀI:

1. Giải thích vấn đề: Giải thích các khái niệm, thuật ngữ, phạm vi của vấn đề.

2. Phân tích vấn đề:

a. Thực trạng:

– Vấn đề xuất phát từ đâu? Và đang diễn ra như thế nào?

– Vấn đề có liên quan đến khía cạnh nào trong đời sống?

– Làm rõ vì sao vấn đề trở nên nóng bỏng – cấp thiết – có ảnh hưởng sâu rộng.

– Nêu dẫn chứng thực tế:

  • Trong xã hội (giao thông, môi trường, ứng xử…)
  • Trong học đường (bạo lực học đường, nghiện game, thiếu kỹ năng…)
  • Trong gia đình, cộng đồng.

– Nêu các biểu hiện cụ thể: Biểu hiện đúng – tích cực. Hoặc biểu hiện sai – tiêu cực (tùy đề bài).

b. Nguyên nhân:

– Từ cá nhân: Lười biếng, thiếu ý thức, thiếu kỹ năng, sống buông thả…

– Từ gia đình: Thiếu quan tâm, áp lực, giáo dục chưa phù hợp.

– Từ nhà trường: Thiếu hướng dẫn, thiếu môi trường trải nghiệm, ít hoạt động thực tế.

– Từ xã hội: Môi trường sống tiêu cực, mặt trái công nghệ, truyền thông lệch lạc…

c. Hậu quả / tác hại:

– Đối với cá nhân:

  • Tổn hại sức khỏe và tinh thần.
  • Ảnh hưởng đến quá trunhf và kết quả học tập, tương lai bị ảnh hưởng.
  • Nhân cách lệch lạc.

– Đối với cộng đồng, xã hội:

  • Tăng tệ nạn, bạo lực, vi phạm pháp luật.
  • Ảnh hưởng sự phát triển bền vững.
  • Gây thiệt hại kinh tế – đạo đức – niềm tin xã hội.

2. Đề xuất giải pháp (hợp lý – khả thi – hiệu quả):

– Giải pháp từ cá nhân:

  • Thay đổi nhận thức: hiểu đúng – sống đúng.
  • Rèn luyện kỹ năng, tuân thủ nguyên tắc.
  • Chủ động tham gia hoạt động tích cực.
  • Tự kiểm soát và điều chỉnh hành vi.

– Giải pháp từ gia đình:

  • Quan tâm, đồng hành, định hướng đúng.
  • Xây dựng môi trường yêu thương và kỷ luật.
  • Hỗ trợ tinh thần và tạo động lực cho trẻ.

– Giải pháp từ nhà trường / xã hội:

  • Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, trải nghiệm thực tế.
  • Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, truyền cảm hứng sống đẹp.
  • Có biện pháp quản lý, kiểm soát, xử phạt phù hợp.
  • Khuyến khích người tốt, việc tốt; xây dựng môi trường lành mạnh.

→ Nhấn mạnh tính khả thi: giải pháp phải phù hợp thực tế, dễ áp dụng, đem lại hiệu quả dài lâu.

3. Phản biện (làm bài có chiều sâu)

– Chỉ ra những quan điểm sai lệch, lối sống tiêu cực, hành động trái ngược với vấn đề đang bàn luận. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái đó → đáng bị chê trách và lên án.

– Khẳng định lại giá trị đúng đắn của tư tưởng được nêu.

* Dùng các câu chuyển ý như:

  • “Tuy nhiên, bên cạnh những giá trị tích cực…”
  • “Thế nhưng, không thể phủ nhận rằng…”
  • “Mặt khác, thực tế cũng cho thấy…”

III. KẾT BÀI:

– Khẳng định lại vấn đề: Nhấn mạnh tầm quan trọng, tính cấp thiết: Đây là vấn đề cần được giải quyết ngay. Có ảnh hưởng lớn đến đạo đức, tương lai và xã hội.

– Rút ra bài học cho bản thân:

  • Nhận thức: phải hiểu đúng và có thái độ phù hợp.
  • Hành động: rèn luyện, sống trách nhiệm, chủ động tạo ảnh hưởng tích cực.
  • Thái độ: sẵn sàng thay đổi bản thân và giúp đỡ người khác.

– Thể hiện niềm tin, mong muốn: Bày tỏ niềm tin, sự trân trọng, hoặc khát vọng hướng tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống.

– Bày tỏ niềm tin vào sự thay đổi của con người và xã hội: Và tôi tin rằng, khi mỗi người biết tự soi lại mình và sẵn sàng thay đổi, xã hội sẽ chuyển mình theo hướng tích cực hơn. Những hành động nhỏ nhưng chân thành của từng cá nhân hôm nay sẽ góp phần dựng xây một tương lai văn minh, nhân ái và giàu giá trị tốt đẹp. Niềm tin ấy chính là động lực để chúng ta không ngừng cố gắng hoàn thiện bản thân mỗi ngày.

– Thể hiện khát vọng hướng đến những giá trị tốt đẹp: Hơn tất cả, tôi mang trong mình khát vọng được sống tử tế, có trách nhiệm và lan tỏa những điều tốt đẹp đến mọi người xung quanh. Bởi tôi tin rằng chỉ khi mỗi người nuôi dưỡng những giá trị chân thành trong trái tim mình, cuộc sống mới có thể trở nên ấm áp và ý nghĩa hơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang