I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
LẼ SỐNG CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN
(1) Đỉnh núi cao không dành cho những người hèn nhát và lười vận động, đình tri thức không có chỗ cho kẻ chỉ rong chơi. Nếu không có sự miệt mài, tìm tòi khám phá và dốc lòng cho những đam mê thì làm sao có một Edison vĩ đại và bóng đèn chiếu sáng hôm nay. Đi đến tận cùng đam mê là điều không dễ, vì có lúc tuổi trẻ nóng vội, khao khát nhanh chóng thành công nên vội vàng đốt cháy giai đoạn khiến những dự định trở thành dang dở. Giữ được lửa nhiệt huyết trong tâm hồn và kiên trì trong ý nghĩ đúng là điều rất quan trọng. Nếu cháy bùng lên rồi vụt tắt thì đó chỉ là một ảnh sao băng giữa thiên hà vô tận.
(2) Đừng sợ! Nỗi sợ hãi sẽ giết chết mọi manh nha của bao ý nghĩ táo bạo, và sợ hãi sẽ là ngục tù của trí tuệ. Khi cái đầu vẫn bị đóng khung trong giỏi hạn thì ý tưởng có chăng cũng chỉ dừng lại những cái đã có rồi. Tự do chỉ có được khi nắm được và dự báo được quy luật, ý tưởng tốt đẹp phải được nảy mầm từ những khát khao chính đáng, mọi mơ hồ cùng lắm là ảnh trăng suông. Nếu mải miết trên đất liền và lo cuồng phong, bão tố thì làm sao Chiristopher Columbus cỏ cuộc phiêu lưu để tìm ra châu Mĩ bao la?
(3) Đất mãi mãi là đất, rừng mãi mãi là rừng, biển cả bao la vẫn quanh năm sóng vỗ, phố xá vẫn quen từng bước chân về. Ta nghĩ gì và làm gì trên đất, ta nghĩ gì để rừng mãi xanh tươi, ta nghĩ gì để biển khơi không chỉ đem về tôm cả mà cả những vần thơ làm dịu mặt tâm hồn? Vẫn là đất, vẫn là rừng, vẫn là biển cả, vẫn là phố xưa nhưng họ ẩm đủ đầy? Phải làm sao? Các bạn hãy dành nhiều thời gian để nghĩ về điều đó và ra tay vì năm tháng chẳng đợi chờ, tuổi xuân trôi qua nhanh lắm.
(Trích Những lời chia sẻ, Nguyễn Văn Minh, NXB Đại học Sư phạm, 2023, tr.239.240)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (1,0 điểm). Theo tác giả, nỗi sợ hãi có tác hại gì?
Câu 2 (1,0 điểm). Để tăng sức thuyết phục cho lập luận, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Những câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn văn (3) có tác dụng gì?
Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, thế hệ trẻ cần làm gì để tạo dụng một cuộc sống no ấm đủ đầy cho bản thân và cỏ đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng?
II. PHẦN VIỆT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bảy suy nghĩ của em về sự cần thiết của suy nghĩ tích cực đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
Câu 2. (4,0 điểm). Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ), phân tích chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ sau:
NHÀ EM Ở LƯNG ĐỐI
Tác giả: Lê Tự Minh
Nhà em ở lưng đồi
Nơi chim rừng thánh thót
Bầu trời xanh dịu ngọt
Gió tràn về mênh mang .
Nhà em giữa nắng vàng
Con suối tràn bờ đá
Hương rừng thơm mùa hạ
Đường chiều về quanh co .
Nhà em ở nơi đó
Theo cha bẫy gà rừng
Cùng lũ bạn tới trường
Tuổi thơ xanh vời vợi .
Nhà em ở lưng đồi
Mẹ cười bên nương ngô
Mừng năm nay được mùa
Theo tiếng khèn xuống phố .
Nhà em ở nơi đó
Hoa nở trắng cánh rừng
Bầy ong theo mùi hương
Về bên kia khe núi …
Nhà của em nơi đó
Chập chờn những giấc mơ
Nơi dâng trào thương nhớ
Em về nơi lưng đồi …
(Trích Trở về, Lê Tự Minh, NXB Thông tin và truyền thống 2019, tr 12-13)
Chú thích:
– Tác giả: Nhà thơ Lê Tự Minh sinh năm 1959 tại Nghệ An, quê Thừa Thiên Huế. Từng sinh sống và học tập ở Liên bang Nga. Hiện ông sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh Lê Tự Minh sáng tác thơ và địch lời cho nhạc nước ngoài. Ông được biết đến không chỉ với những bài thơ giàu nhạc tĩnh mà còn bởi những bài hát đậm chất thơ. Tác phẩm của ông là sự trang trãi nỗi lòng, chứa đựng tình cảm đối với gia đình, bạn bè, đồng đội và rộng hơn là tình yêu Tổ quốc Việt Nam và tình yêu nước
– Bài thơ Nhà em ở lưng đổi viết năm 1980, sau đó được nhạc sĩ Đức Trịnh phổ nhạc thành bài hát cùng tên.
ĐÁP ÁN CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Theo tác giả, nỗi sợ hãi có tác hại: Nỗi sợ hãi sẽ giết chết mọi manh nha của bao ý nghĩ táo bạo, và sợ hãi sẽ là ngục tù của trí tuệ.
Câu 2: Để tăng sức thuyết phục cho lập luận, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng:
– Edison phát minh ra bóng đèn chiếu sáng.
– Chiristopher Columbus tìm ra châu Mĩ.
Câu 3: Tác dụng của những câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn văn (3):
– Nhấn mạnh: thế hệ trẻ cần suy nghĩ và hành động để góp phần làm môi trường tự nhiên và cuộc sống thêm giàu có, tươi đẹp, bền vững.
– Tạo nhịp điệu nhanh, mạnh mẽ cho đoạn văn; thể hiện thái độ khích lệ, thúc giục hành động của tác giả.
Câu 4: Thế hệ trẻ cần làm gì để tạo dựng một cuộc sống no ấm đủ đầy cho bản thân và có đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng?
Đây là một câu hỏi mở, học sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau nhưng cần có sức thuyết phục, không vi phạm những chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Gợi ý:
– Nâng cao kiến thức và kĩ năng: để hoàn thành tốt công việc của mình, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của cộng đồng.
– Có tinh thần độc lập: xây dựng cuộc sống no ấm đủ đầy cho bản thân bằng chính năng lực của mình.
– Có trách nhiệm với những vấn đề chung của cộng đồng: bảo vệ cái đúng, lên án cái sai, giúp đỡ những người kém may mắn hơn mình.
…
II. VIẾT
Câu 1. (2,0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bảy suy nghĩ của em về sự cần thiết của suy nghĩ tích cực đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0,25 điểm):
– Hình thức: một đoạn văn, thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
– Dung lượng: khoảng 200 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm):
Sự cần thiết của suy nghĩ tích cực với tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (0,5 điểm):
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Hiện nay, cuộc sống luôn vận động, phát triển, thay đổi không ngừng, tiềm ẩn nhiều bất ổn, con người luôn đứng trước nhiều nguy cơ, thách thức.
+ Sự cần thiết của suy nghĩ tích cực: Người có suy nghĩ tích cực sẽ luôn thanh thản, có cảm giác hạnh phúc và hứng khởi; tạo động lực và tự tin trong việc đối mặt với thách thức và khó khăn; lan toả năng lượng tích cực đến những người xung quanh, góp phần tạo nên một cộng đồng năng động, văn minh…
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau (0,5 điểm):
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Sự cần thiết của suy nghĩ tích cực với tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng.
đ. Diễn đạt (0,25 điểm): Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo (0,25 điểm): Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4,0 điểm). Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ), phân tích chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ NHÀ EM Ở LƯNG ĐỐI (Lê Tự Minh)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học (0,25 điểm).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Nhà em ở lưng đồi (Lê Tự Minh).
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết (1,0 điểm):
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả Lê Tự Minh, bài thơ Nhà em ở lưng đồi và vấn đề nghị luận (chủ đề, đặc sắc nghệ thuật của bài thơ).
* Triển khai vấn đề nghị luận:
Học sinh có thể triển khai phân tích bài thơ theo nhiều cách khác nhau (phân tích theo 2 luận điểm lớn là chủ đề và đặc sắc nghệ thuật; phân tích lần lượt từng khổ thơ; phân tích lồng ghép nghệ thuật vào nội dung…), có thể có những cảm nhận cá nhân không giống như đáp án, tuy nhiên cần có sức thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, đảm bảo được các ý cơ bản sau:
– Chủ đề của bài thơ: Qua bài thơ, nhà thơ thể hiện tình cảm gắn bó, yêu mến, tự hào trước vẻ đẹp của quê nhà, sự trân trọng những kỉ niệm với gia đình, bè bạn.
Chủ đề ấy được thể hiện qua nội dung của bài thơ:
+ Vẻ đẹp của quê nhà thân thương, bình dị, tươi đẹp và rất thơ mộng trữ tình: Đó mà một miền núi đồi với không gian bát ngát (lưng đồi, bầu trời, cánh rừng, con đường quanh co), có màu sắc (bầu trời xanh), âm thanh (tiếng chim thánh thót), hương vị (hương rừng mùa hạ, bầy ong theo mùi hương)
+ Quê nhà gắn liền với những kỉ niệm thời thơ ấu trong sáng, hồn nhiên (theo cha bẫy gà rừng, cùng bạn bè tới lớp), nỗi nhớ về mẹ (với nụ cười hạnh phúc ngày được mùa) và niềm vui mỗi khi được xuống phố.
+ Quê nhà luôn là nỗi nhớ, niềm thương (chập chờn những giấc mơ), thôi thúc con người trở về.
– Đặc sắc nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ ngắn gọn, đều đặn, cách gieo vần chân linh hoạt uyển chuyển phù hợp với mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình.
+ Ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu nhạc điệu, giàu cảm xúc, hình ảnh thơ quen thuộc, gần gũi với miền trung du, đồi núi.
+ Các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ (Nhà em ở lưng đồi – nhà em ở nơi đó… được lặp lại ở mỗi khổ thơ), phép liệt kê, ẩn dụ… được sử dụng linh hoạt.
* Kết thúc vấn đề nghị luận: Đánh giá chung về chủ đề, đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ; liên hệ, rút ra bài học/thông điệp có ý nghĩa với bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau (1,5 điểm):
– Triển khai được ít nhất 2 ý trong mỗi luận điểm về chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ để thể hiện được đánh giá, cảm nhận cá nhân.
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, biết phân tích các chi tiết, hình ảnh đặc sắc, những biện pháp nghệ thuật để làm nổi bật nội dung, chủ đề của bài thơ.
đ. Diễn đạt (0,25 điểm): Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu và liên kết văn bản.
e. Sáng tạo (0,5 điểm): Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.