I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Nghe quan họ đêm rằm anh bật khóc
Lời chênh vênh uốn lượn mái chùa
Vịn câu hát anh lần về cội gốc
Chợt thấy mình có lỗi với làng xưa…
Bao mưa nắng đời anh chưa hiểu hết
Giờ xót xa thương mẹ nhớ làng
Mẹ cho của hồi môn là câu hát
Để con rời quê kiểng(1) có hành trang
Mẹ thường bảo làng ta giàu cổ tích
Có bà tiên ông bụt giúp người
Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách
Cố giữ lành câu quan họ thôi…
(Trích Nhớ mẹ và làng quan họ, Trương Nam Hương, NXB Giáo Dục, 2004, tr.129)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ trong đoạn trích trên.
Câu 2. Liệt kê những từ ngữ thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Hãy nêu ý nghĩa dòng thơ: “Mẹ cho của hồi môn là câu hát…”
Câu 4. Phân tích tác dụng của phép đối trong hai dòng thơ sau :
“Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách
Cố giữ lành câu quan họ thôi”
Câu 5. Từ đoạn trích, hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị. (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).
II.VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nghĩ của anh/chị về hình ảnh người mẹ trong 2 khổ thơ sau:
“Bao mưa nắng đời anh chưa hiểu hết
Giờ xót xa thương mẹ nhớ làng
Mẹ cho của hồi môn là câu hát
Để con rời quê kiểng có hành trang
Mẹ thường bảo làng ta giàu cổ tích
Có bà tiên ông bụt giúp người
Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách
Cố giữ lành câu quan họ thôi”
(Trích Nhớ mẹ và làng quan họ, Trương Nam Hương, NXB Giáo Dục, 2004, tr.129)
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về tuổi trẻ cần có sự nỗ lực trong cuộc sống.
* GỢI Ý TRR LỜI:
ĐỌC HIỂU
Câu 1. Số chữ trong các dòng thơ không bằng nhau là dấu hiệu của thể thơ tự do.
Câu 2. Những từ ngữ thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ: bật khóc; thấy mình có lỗi; chưa hiểu hết; xót xa thương mẹ nhớ làng.
Câu 3. Ý nghĩa dòng thơ Mẹ cho của hồi môn là câu hát
– Ý nghĩa của từ:
+ Của hồi môn là thứ của cải mẹ để lại cho con
+ Câu hát là biểu tương vẻ đẹp văn hóa dân gian, là tài sản vô giá của dân tộc.
– Ý nghĩa của câu: Câu thơ diễn tả tình thương yêu của mẹ dành cho nhân vật trữ tình.
Câu 4. Tác dụng phép đối trong hai dòng thơ Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách/ Cố giữ lành câu quan họ thôi!
– Phép đối: đời áo rách – giữ lành câu quan họ
– Tác dụng:
+ Tạo sự cân đối, hài hòa trong diễn đạt làm cho câu thơ trở nên nhịp nhàng, dễ đọc, dễ nhớ
+ Nhấn mạnh dù có nghèo khổ, mẹ vẫn cố giữ gìn và lưu truyền câu ca quan họ – nét đẹp trong văn hóa dân gian của ông cha để lại. Qua đó, tác giả muốn ca ngợi tấm lòng cao cả, đức hi sinh của người mẹ, người đã dành cả cuộc đời để gìn giữ những giá trị truyền thống
Câu 5. HS trình bày thông điệp có ý nghĩa nhất, cần phù hợp với nội dung đoạn thơ và lí giải phù hợp.
Gợi ý: Thông điệp về tình yêu quê hương; yêu và biết ơn cha mẹ; trân trọng và giữ gìn truyền thống văn hóa của quê hương …
VIẾT
Câu 1. Anh chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nghĩ của em về hình ảnh người mẹ trong 2 khổ thơ
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Dung lượng đoạn văn: khoảng 200 chữ
– Hình thức: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một trong các cách sau: diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận cảm nghĩ của em về hình ảnh người mẹ trong 2 khổ thơ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.
* Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
– Giới thiệu khái quát về tác giả Trương Nam Hương, đoạn thơ, bài thơ “Nhớ mẹ và làng quan họ”
– Hình ảnh người mẹ trong 2 khổ thơ:
+ Mẹ sống một đời nghèo khổ nhưng có đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp.
+ Mẹ luôn có ý thức vun đắp, giữ gìn vẻ đẹp văn hóa dân tộc để làm đẹp tâm hồn con.
+ Mẹ tin tưởng vào truyền thống nhân nghĩa tốt đẹp của quê hương của dân tộc.
– Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do.
+ Giọng thơ nhẹ nhàng, trữ tình.
+ Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ.
+ Hình ảnh thơ gần gũi, mang đậm văn hóa dân gian…
→ Đặc sắc nghệ thuật góp phần làm nổi bật hình ảnh người mẹ.
Lưu ý: HS có thể diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung trên.
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về tuổi trẻ cần có sự nỗ lực trong cuộc sống.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Bàn về tuổi trẻ cần có sự nỗ lực trong cuộc sống .
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề về tuổi trẻ cần có sự nỗ lực trong cuộc sống .
* Triển khai vấn đề nghị luận:
– Giải thích vấn đề nghị luận:
+ Nỗ lực là chăm chỉ, cố gắng hết sức cho một việc gì đó. Có ước mơ và cố gắng, kiên trì thực hiện những mục tiêu mình đề ra.
– Thể hiện quan điểm của người viết về ý nghĩa của sự nỗ lực của con người trong cuộc sống nhất là với tuổi trẻ.
– Bàn luận vấn đề cần nghị luận:
+ Nỗ lực giúp con người có sức mạnh vượt qua khó khăn, thử thách và hướng chúng ta đến những điều tốt đẹp hơn.
+ Nỗ lực giúp con người nhất là tuổi trẻ phát triển, hoàn thiện các kỹ năng sống.
+Nỗ lực giúp tuổi trẻ tăng sự tự tin, lòng tự tôn, tăng cường sức khỏe tinh thần.
+ Tuổi trẻ càng nỗ lực cố gắng bao nhiêu thì càng đạt được thành công trong cuộc sống bấy nhiêu.
+ Sự nỗ lực và cố gắng của mình hình thành một tấm gương sáng cho người khác noi theo.
– Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều/ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện:
+ Chúng ta cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa nỗ lực làm việc và cố chấp theo đuổi những cái xa vời không thuộc về mình.
+ Nếu trong cuộc sống không có sự nỗ lực phấn đấu thì sẽ khó vượt qua được những thử thách; không có sự tự tin, thành công…
+ Phê phán những người không biết nỗ lực, phấn đấu trong cuộc sống.
– Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
+ Cần nhận thức rõ ý nghĩa của sự nỗ lực trong cuộc sống.
+ Mỗi chúng ta cần có hành động thể hiện sự nỗ lực cụ thể, không ngừng học hỏi và cố gắng từng ngày.
+ Đặt ra cho bản thân những mục tiêu và nỗ lực thực hiện thành công.
Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ










