Đề số 19. Đọc hiểu văn bản LÒNG TRUNG THÀNH TỪ MỘT VÁN CỜ. Nghị luậ xã hội: Rèn luyện được sự tự tin cho bản thân

de-so-19-doc-hieu-van-ban-long-trung-thanh-tu-mot-van-co-nghi-lua-xa-hoi-ren-luyen-duoc-su-tu-tin-cho-ban-than

Đọc đoạn văn bản sau vàn thực hiện các yêu cầu:

LÒNG TRUNG THÀNH TỪ MỘT VÁN CỜ

Sáng tinh mơ thức dậy, vừa xuống phòng khách tôi đã thấy một tờ giấy ghi dòng chữ rất to: “Bố đừng xoá bàn cờ của con”. Nhìn nét chữ nguệch ngoạc của cậu con trai thứ hai, cạnh một bàn cờ vua vẽ bằng giấy với la liệt các quân bị ăn nằm lăn lóc bên cạnh, tôi thoáng nhận ra thế cờ tàn mà hai anh em đang chơi dở.

Không cần nhiều thời gian phân tích, tôi cũng biết rằng với sức cờ hơn hẳn của cậu anh ( vẫn chơi quân cờ màu đen), nhiều khả năng cậu em (chơi quân trắng) sẽ phải thua trong vài nước nữa. Dĩ nhiên, điều này còn đòi hỏi người chơi thật tinh, chọn giải pháp hợp lí nhất, không sai sót. Nếu không thì, vẫn có thể…

Tôi hình dung trận đấu đêm qua căng lắm nên khuya thế mà bàn cờ vẫn còn dang dở. Trước đó, tôi lấy làm lạ vì hình như hôm nay cậu em thức dậy khá sớm. Cậu cứ nằm trên giường trằn trọc, lăn qua lăn lại mãi. Giờ thì tôi hiểu, cậu đang lo tính kế quyết đấu trong một thế cờ ẩn chứa nhiều tuyệt vọng.
Dù không đụng chạm vào “bãi chiến trường” dưới đất, tôi vẫn cẩn thận lấy giấy bút ghi lại hiện trạng đang có trên bàn cờ.

Khi ra sân tập thể dục trở lại nhà, tôi nhìn thấy cậu em đang im lặng khóc. Bàn cờ đã dẹp. Hai anh em khi tỉnh dậy đã vội vã lao ngay vào cuộc “tỉ thí” với ván cờ dở dang. Và kết cục thì có lẽ các bạn đã đoán ra. Cậu em đã thất bại. Đúng như lời ông anh vẫn nói, giọng giễu cợt “Mới chơi mà cứ đòi thắng người ta. Thắng thế nào được!”.

Nhưng tôi lấy làm ngạc nhiên vì những giọt nước mắt của cậu em hôm nay ẩn chứa một điều gì. Hình như cậu cảm thấy mất niềm tin vào chính bản thân mình (sau những trăn trở, quyết tâm dồn nén trong đêm)? Tôi liền lấy tờ giấy chép thế cờ mà tôi đã ghi lại lúc sáng. Cả ba bố con cùng diễn lại cách chơi. Cuối cùng mọi người phát hiện ra có một quân cờ đã bị đặt sai chỗ ngay từ đầu. Cái sai này đã đem lại một lợi thế hơn hẳn cho cậu anh.

Dù sắp đến giờ đi học, hai anh em vẫn hì hục chơi lại. Cậu em bình tĩnh đi như đã nghĩ rất lung từ trong đêm. Và chỉ sau 5 nước nữa, cậu đã có một nước chiếu vĩnh viễn. Đây là nước chiếu dẫn tới thế cờ mà bất kì ai chơi cờ vua cũng rõ: Hoà.

Vâng, chỉ là hoà thôi. Nhưng với cậu em, đây quả là một “kiệt tác”.

Tôi không dám khẳng định một điều: Hình như cậu anh đoán ra được quyết tâm của em và sợ mình hố, nên đã lén thay đổi vị trí bàn cờ? Phải thế không? Có thể như thế lắm… Trước khi đưa cậu anh vào lớp, tôi nói nhỏ: “Nếu con đã tráo đổi thế cờ có lợi cho con thì đó là một điều rất đáng xấu hổ. Con cần phải biết đứng trên đôi chân của chính mình. Ván cờ có kết cục hoà nhưng chính em đã thắng con đó. Em đã thắng con bằng tinh thần quả cảm và lòng trung thực”.

(Lòng trung thực từ một ván cờ, PGS-TS. Phạm Văn Tình – Tổng Thư kí Hội Ngôn ngữ học Việt Nam – Tạp chí Người đô thị, 2018)

Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định đề tài của văn bản trên?

Câu 3: (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng phép tu từ so sánh trong câu văn sau: Không cần nhiều thời gian phân tích, tôi cũng biết rằng với sức cờ hơn hẳn của cậu anh (vẫn chơi quân cờ màu đen), nhiều khả năng cậu em (chơi quân trắng) sẽ phải thua trong vài nước nữa.

Câu 4 (1,0 điểm). Nhận xét về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện qua văn bản?
𝑪𝒂̂𝒖 5 (1,0 điểm). Những bài học cuộc sống nào tác giả gửi gắm qua văn bản trên?

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ :

MẸ

Con nhớ ngày xưa mẹ hát:
…“Hoa sen lặng lẽ dưới đầm
Hương hoa dịu dàng bát ngát
Thơm tho không gian, thời gian”…

Mẹ nghèo như đoá hoa sen
Tháng năm âm thầm lặng lẽ,
Giọt máu hoà theo dòng lệ
Hương đời mẹ ướp cho con.

Khi con thành đoá hoa thơm
Đời mẹ lắt lay chiếc bóng,
Con đi… chân trời gió lộng
Mẹ về… nắng quái chiều hôm.

Sen đã tàn sau mùa hạ
Mẹ cũng lìa xa cõi đời,
Sen tàn rồi sen lại nở
Mẹ thành ngôi sao trên trời.

(Dẫn theo Nhà văn và tác phẩm trong nhà trường, Viễn Phương, Thanh Hải, Nguyễn Khoa Điềm, NXB Giáo dục Việt Nam, 1999, trang 37)

* Chú thích: Viễn Phương, sinh năm 1928, mất năm 2005, quê ở An Giang. Ông là nhà thơ gắn bó với cuộc sống chiến đấu của bà con quê hương trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bài thơ Mẹ mang đến cho người đọc những hình ảnh và cảm nhận sâu sắc về tình mẹ vì sự hy sinh vô điều kiện của mẹ dành cho con.

Câu 2 (4,0 điểm). Là học sinh, em nghĩ làm thế nào để rèn luyện được sự tự tin cho bản thân. Hãy viết bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết trên.

* GỢI Ý TRẢ LỜI:

PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Câu 1: Ngôi kể thứ nhất (0,5 điểm).

Câu 2: Đề tài: Lòng trung thực (0,5 điểm).

Câu 3:

– Biện pháp so sánh: “sức cờ hơn hẳn của cậu anh” (0,25 điểm).

– Tác dụng:

+ Làm cho câu văn thêm sinh động, gợi hình gợi cảm, ấn tượng với người đọc người nghe (0,25 điểm).

+ Nhấn mạnh khả năng chơi cờ của người anh hơn hẳn khả năng chơi cờ của người em (0,25 điểm).

+ Bày tỏ thái độ ngạc nhiên trước tình huống nhiều khả năng cậu em (chơi quân trắng) sẽ phải thua người anh trong vài nước nữa (0,25 điểm).

Câu 4 . Tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản (1,0 điểm):

– Yêu mến, trân trọng, đề cao những người có lòng trung thực ngay từ những điều bình thường trong cuộc sống hàng ngày.

– Phê phán, không đồng tình với những người không dám chịu trách nhiệm về những hành động của mình.

– Ca ngợi những người có lòng quyết tâm, quả cảm, dám đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống.

⇒ Đó là những tình cảm chân thành, giản dị, sâu sắc, góp phần giáo dục cho thế hệ trẻ lối sống đẹp trong xã hội.

Câu 5:

* Những bài học cuộc sống tác giả gửi gắm qua câu chuyện (1,0 điểm):

– Sống trung thực sẽ đem đến sự thanh thản trong tâm hồn, giúp con người luôn vui vẻ, thoải mái. Điều này lại đem đến sự tỉnh táo, sáng suốt khi đưa ra những lựa chọn, những quyết định quan trọng trong cuộc sống.

– Sự trung thực là điều kiện, là yếu tố quan trọng đưa con người đến thành công.

– Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài, giúp công việc thuận lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên hài hòa.

– Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi người cần xây dựng và gìn giữ.

– Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn. Luôn nói đúng, làm đúng với những chuẩn mực của đời sống xã hội…

– Cần tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức; chăm lo học tập trau dồi kiến thức để nâng cao tri thức và có cách ứng xử phù hợp trong cuộc sống.

………

Hs có thể diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa

PHẦN II. VIẾT

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ về bài thơ MẸ của tác giả Viễn Phương

a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn (0,25 điểm): Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp.

b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung (0,25 điểm): Xác định đúng nội dung đoạn văn: cảm nghĩ về bài thơ Mẹ của tác giả Viễn Phương

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn (0,5 điểm):

* Xác định được các ý phù hợp để tập trung làm rõ nội dung đoạn văn, sau đây là một số gợi ý:

– Giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.

– Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật:

+ Cảm nghĩ về nội dung (mạch cảm xúc, chủ đề, thông điệp…): bài thơ là dòng cảm xúc, nỗi nhớ thương của người con đối với người mẹ đã mất, dù mẹ đã đi xa nhưng những kỉ niệm và sự hi sinh của mẹ con dành cho con không bao giờ con quên. Qua đó, thể hiện lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc của tác giả đối với mẹ.

– Cảm nghĩ về yếu tố nghệ thuật:

+ Hình ảnh thơ giản dị mộc mạc, gợi cảm: hoa sen, hương hoa, từ láy (lặng lẽ, dịu dàng, bát ngát âm thầm..), phép tu từ so sánh “Mẹ nghèo như đóa hoa sen” ẩn dụ “ giọt máu – dòng lệ; đóa hoa thơm” … để ca ngợi những phẩm chất và tình yêu thương, sự hi sinh của mẹ;

+ Thể thơ sáu chữ với lối gieo vần, ngắt nhịp khá linh hoạt khiến những câu thơ như một bản nhạc giàu âm điệu về tình mẹ…

– Khái quát cảm nghĩ về bài thơ.

* Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau (0,5 điểm):

– Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định.

– Trình bày rõ cảm nghĩ và hệ thống các ý.

– Sử dụng đa dạng các hình thức trích dẫn; kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nghĩ về bài thơ.

đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn (0,25 điểm).

e. Sáng tạo: Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ; có cách diễn đạt mới mẻ (0,25 điểm).

Câu 2: Viết bài văn nghị luận về vấn đề cần giải quyết: “Là học sinh, em nghĩ làm thế nào để rèn luyện được sự tự tin cho bản thân?” 

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0,25 điểm): Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: học sinh làm thế nào để rèn luyện được sự tự tin cho bản thân (0,5 điểm).

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết (1,0 điểm):

– Xác định được các ý của bài viết

– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

2. Triển khai vấn đề nghị luận:

a. Giải thích vấn đề:

– Tự tin là gì? Là niềm tin vào khả năng của bản thân, là sự dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm về hành động của mình.

b. Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, có thể theo một số gợi ý sau:

* Phân tích các khía cạnh của vấn đề:

– Thực trạng: Trong xã hội hiện nay, nhiều học sinh vẫn còn thiếu tự tin vào bản thân. Các em thường tự ti về ngoại hình, năng lực học tập, kỹ năng giao tiếp… Điều này dẫn đến việc các em không dám thể hiện bản thân, ngại tham gia các hoạt động ngoại khóa, thậm chí là sợ hãi khi phải đứng trước đám đông.

– Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tự tin ở học sinh.

+ Áp lực học tập: Chương trình học nặng nề, kỳ vọng quá cao từ gia đình và xã hội khiến học sinh luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và mất niềm tin vào bản thân.

+ Thiếu sự động viên, khích lệ: Sự thiếu quan tâm, động viên từ gia đình, thầy cô khiến học sinh cảm thấy cô đơn, lạc lõng và mất đi động lực phấn đấu.

+ Tác động tiêu cực từ mạng xã hội: Mạng xã hội là con dao hai lưỡi. Nếu không sử dụng đúng cách, nó có thể khiến học sinh tiếp xúc với những thông tin tiêu cực, hình ảnh không lành mạnh, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý và sự tự tin của các em.

– Hậu quả của thực trạng trên: Thiếu tự tin có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với học sinh:

+ Kết quả học tập kém: Học sinh thiếu tự tin thường không dám phát biểu ý kiến, không dám hỏi khi chưa hiểu bài, dẫn đến việc không nắm vững kiến thức và kết quả học tập kém.

+ Khó hòa nhập với môi trường xung quanh: Các em thường ngại giao tiếp, kết bạn, tham gia các hoạt động tập thể, từ đó trở nên cô lập, thu mình.

+ Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần: Tự ti có thể dẫn đến trầm cảm, lo âu và các vấn đề tâm lý khác.

– Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện về vấn đề.

* Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục:

– Tự nhìn nhận bản thân để nhận ra điểm mạnh và điểm yếu và có hướng khắc phục.

– Xây dựng mục tiêu cụ thể và kế hoạch hành động rõ ràng, nỗ lực để đạt được mục tiêu:

– Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, xã hội để rèn luyện tự tin, khẳng định bản thân:

– Học cách chấp nhận và vượt qua thất bại để tự tin hơn…

(HS có thể đưa ra ba giải pháp, trình bày có sức thuyết phục là đạt điểm tối đa)

* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau (1,5 điểm):

– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản (0,25 điểm).

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ (0,5 điểm).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang