Hướng dẫn chi tiết cách làm phần đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội – Luyện thi vào lớp 10

cach-lam-phan-doc-hieu-van-ban-nghi-luan-xa-hoi-luyen-thi-vao-lop-10

Nội dung:

Hướng dẫn đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội – Mức độ nhận biết

* Mục tiêu:

– Giúp học sinh:

  • Hiểu rõ các yêu cầu cơ bản của phần đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội ở mức độ nhận biết trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn.
  • Xác định chính xác các dạng câu hỏi thường gặp, như: luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng, yếu tố biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, thao tác lập luận, biện pháp tu từ,…
  • Rèn luyện kỹ năng phân tích nhanh và trả lời chính xác, đảm bảo đạt điểm tối đa cho phần đọc hiểu.
  • Tạo nền tảng vững chắc để học sinh nâng cao dần lên các mức độ thông hiểu và vận dụng trong các dạng bài nâng cao khác. 

* Những yêu cầu cơ bản.

Khi làm phần đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội ở mức độ nhận biết, học sinh cần nắm vững và nhận diện được các yếu tố cơ bản sau:

  • Xác định được luận đề chính (vấn đề nghị luận chủ đạo của văn bản).
  • Nhận biết luận điểm, lí lẽ và bằng chứng mà tác giả sử dụng.
  • Nhận diện các yếu tố biểu cảm, thuyết minh, miêu tả, tự sự được kết hợp trong văn bản.
  • Chỉ ra được một hoặc nhiều thao tác lập luận (giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ).
  • Nhận biết biện pháp tu từ, từ ngữ và các câu khẳng định/phủ định trong văn bản.
  • Xác định cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm được sử dụng nhằm tăng tính thuyết phục cho văn bản.

* Một số dạng câu hỏi thường gặp và cách trả lời

Dạng 1: Nhận biết luận đề chính / Xác định vấn đề nghị luận.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Luận đề là vấn đề trung tâm mà người viết đề cập và muốn làm rõ trong văn bản.

– Thường xuất hiện trong nhan đề, phần mở đầu, phần kết luận hoặc được khái quát từ toàn bộ nội dung văn bản.

2. Cách trả lời:

– “Luận đề chính của văn bản là…”, nên dùng các từ khóa như “biểu hiện”, “ý nghĩa”, “tác dụng”, “tác hại”, “biện pháp”… để nêu rõ vấn đề.

Dạng 2: Nhận biết luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Luận điểm thường là các câu khẳng định, định hướng cho nội dung đoạn văn.

– Lí lẽ là cơ sở lập luận giúp làm rõ luận điểm.

– Bằng chứng là các dẫn chứng thực tiễn, dẫn chứng lí luận, có thể là trích dẫn, sự kiện, nhân vật… hỗ trợ cho lí lẽ.

2. Cách trả lời:

– “Luận điểm trong văn bản là…”, kèm theo: “Lí lẽ là…”, “Bằng chứng là…”

Dạng 3: Cách sắp xếp luận điểm, lí lẽ và bằng chứng.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Tác giả thường triển khai theo mạch logic: từ tổng thể đến cụ thể, từ nguyên nhân đến kết quả, từ đơn giản đến phức tạp, từ ngoài vào trong…

– Có thể theo phương pháp diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp.

2. Cách trả lời:

“Cách sắp xếp luận điểm, lí lẽ và bằng chứng là…”, (Phân tích rõ mạch triển khai lập luận)

Dạng 4: Nhận biết yếu tố biểu cảm, thuyết minh, miêu tả, tự sự.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Biểu cảm: xuất hiện cảm xúc (thán từ, từ tình thái, câu cảm thán, câu hỏi tu từ…)

– Thuyết minh: giải thích khái niệm, trình bày thông tin khách quan

– Miêu tả: làm hiện rõ hình ảnh, đối tượng bằng chi tiết

– Tự sự: kể lại sự việc như một dẫn chứng minh họa

2. Cách trả lời:

– “Yếu tố … được sử dụng trong đoạn trích là…” (Nêu kèm tác dụng nếu cần).

Dạng 5: Nhận biết thao tác lập luận.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Dựa vào nội dung văn bản để xác định xem người viết dùng thao tác nào:

  • Giải thích: giúp hiểu rõ khái niệm, bản chất sự việc.
  • Chứng minh: đưa dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm.
  • Phân tích: chia nhỏ, làm rõ từng khía cạnh.
  • Bình luận: đưa ý kiến cá nhân, nhận định.
  • So sánh: chỉ ra điểm giống và khác.
  • Bác bỏ: phản biện quan điểm chưa đúng.

2. Cách trả lời:

“Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận là…”. (Nếu đề yêu cầu nhiều thao tác, liệt kê đầy đủ)

Dạng 6: Nhận biết biện pháp tu từ, câu khẳng định/phủ định.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh, câu hỏi tu từ…

– Câu khẳng định: khẳng định một sự việc có thật.

– Câu phủ định: chứa từ “không”, “chẳng”, “chưa”,… để bác bỏ hay phủ nhận điều gì đó.

2. Cách trả lời:

– “Trong đoạn trích có sử dụng biện pháp tu từ là…”, hoặc “Câu phủ định được sử dụng là…” (kèm theo phân tích hiệu quả nếu đề yêu cầu).

📌 Ghi nhớ: Khi làm bài đọc hiểu nghị luận xã hội, học sinh cần:

– Đọc kỹ ngữ liệu.

– Nhận diện rõ thao tác lập luận và hình thức trình bày.

– Ghi chú các từ khóa lập luận, cảm xúc, dẫn chứng để phục vụ trả lời câu hỏi một cách chính xác.

Hướng dẫn đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội – Mức độ thông hiểu

* Mục tiêu:

– Giúp học sinh:

  • Hiểu sâu nội dung tư tưởng chủ đạo của văn bản nghị luận xã hội, vượt ra ngoài nhận diện hình thức cơ bản.
  • Rèn luyện kỹ năng phân tích mối quan hệ giữa các thành phần nghị luận như: luận đề – luận điểm – lí lẽ – dẫn chứng trong văn bản.
  • Hướng dẫn học sinh xác định và lý giải được mục đích, thái độ, tình cảm của người viết thông qua ngôn ngữ và lập luận.
  • Giúp học sinh lý giải được cách đặt nhan đề và sự liên kết logic giữa nhan đề và nội dung văn bản.
  • Phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả, thuyết minh, tự sự và biểu cảm trong văn bản nghị luận.
  • Hình thành tư duy phản biện thông qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng thao tác lập luận, biện pháp tu từ và ngôn ngữ của người viết.
  • Chuẩn bị cho học sinh khả năng tiếp cận và phân tích văn bản nghị luận ở mức độ cao hơn, từ đó làm nền tảng để chuyển sang mức độ vận dụng và vận dụng cao trong các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn. 

* Những yêu cầu cơ bản:

  • Xác định được nội dung bao quát, tư tưởng chủ đạo của văn bản.
  • Xác định và lí giải được mục đích, quan điểm của người viết.
  • Lí giải được mối lien hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung văn bản.Xác định được mục đích, thái độ và tình cảm của người viết; thông điệp, tư tưởng của văn bản.
  • Lí giải được cách đặt nhan đề; sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề văn bản.
  • Phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hhoawcj miêu tả, tự sự trong văn nghị luận.
  • Tiếp cận và đánh giá được nội dung với tư duy phê phán; nhận biết được mục đích.
  • Phân tích và đánh giá được cách tác giả sử dụng một số thao tác nghị luận (chứng minh, giải thích, bình luận, phân tích, bác bỏ) trong văn bản để đạt được mục đích.
  • Phân tích được các biện pháp tu từ, từ ngữ, câu khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng cách thức này.
  • Lí giải được cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận để đạt được mục đích.

* Một số câu hỏi và cách trả lời:

Dạng 1: Xác định được nội dung bao quát/ tư tưởng chủ đạo của văn bản.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Tư tưởng chủ đạo là nhận thức, lí giải và thái độ chính (bao quát) của người viết đối với toàn bộ nội dung văn bản.

– Nội dung bao quát là đề tài, chủ đề, tư tưởng chính (bao quát) toàn bộ văn bản.

– Đề tài là đối tượng mà văn bản trình bày, suy nghĩ, nhận xét,đánh giá.

– Căn cứ xác định nội dung bao quát, tư tưởng chủ đạo của văn bản: căn cứ vào tiêu đề của văn bản, câu văn, từ ngữ được nhắc đến nhiều lần, xác định được câu chủ đề, xác định được bố cục của đoạn, phần cuối cùng ghi nguồn trích dẫn.

2. Cách trả lời:

+ “Nội dung bao quát của đoạn trích là…”

+ “Qua đó tác giả thể hirnj thái độ, tình cảm…với….”

Dạng 2: Lí giải mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

– Đề bài thường chứa các cụm từ như:

  • “Chỉ ra và phân tích mối liên hệ giữa…”
  • “Em hãy lí giải mối liên hệ giữa luận điểm và dẫn chứng trong đoạn trích”
  • “Luận điểm và lí lẽ trong đoạn trích có mối liên hệ gì với luận đề chung của văn bản?”
  • “Vai trò của luận điểm/lí lẽ/dẫn chứng trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn văn là gì?”
  • “Nhận xét về tính thuyết phục của cách lập luận (luận điểm – lí lẽ – dẫn chứng)”
  • “Vì sao dẫn chứng trong đoạn văn có giá trị trong việc chứng minh luận điểm?”
  • “Cách sắp xếp luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản có gì đặc biệt?”

Hoặc văn bản có cấu trúc nghị luận rõ ràng, thường gồm:

  • Một luận đề (vấn đề chính được bàn luận)
  • Một hoặc nhiều luận điểm (ý kiến cụ thể hỗ trợ cho luận đề)
  • Các lí lẽ và dẫn chứng (giải thích, phân tích, chứng minh cho luận điểm).

2. Cách trả lời:

– Nêu luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng.

– Nêu tác dụng:

+ Về nghệ thuật lập luận: Trả lời tác dụng chung là làm cho lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Sau đó, câu hỏi hỏi về vấn đề nào thì trả lời đúng vấn đề đó:

  • Nếu vấn đề hỏi về mối quan hệ giữa luận điểm và luận cứ thì trình bày như sau: sử dụng lí lẽ, dẫn chứng phù hợp làm cơ sở, căn cứ, làm rõ cho luận điểm.
  • Nếu vấn đề hỏi về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận thì trình bày như sau: Xây dựng luận điểm chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề, góp phần làm sáng tỏ toàn bộ luận đề.
  • Nếu đề bài hỏi về vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung văn bản thì trình bày như sau: sử dụng lí lẽ, dẫn chứng phù hợp làm cơ sở, căn cứ, làm rõ cho luận điểm; các luận điểm chặt chẽ, được sắp xếp hợp lí, hướng tới làm rõ nội dung văn bản.

+ Về nội dung: Chỉ ra vai trò, ý nghĩa, tác dụng (thường sử dụng các từ: giúp, làm cho)…sau đó có thể ghi ra hậu quả, tác hại nếu không có mối quan hệ đó.Từ đó… (dấu ba chấm là bài học nhận thức và hành động)

Dạng 3: Lí giải cách đặt nhan đề, sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề văn bản.

1. Đặc điểm nhận biết:

Câu hỏi dạng này thường xuất hiện với các cụm từ như:

  • “Em hãy lí giải cách đặt nhan đề của văn bản.”
  • “Nhan đề của văn bản có ý nghĩa như thế nào?”
  • “Vì sao tác giả lại đặt tên văn bản là…?”
  • “Em có nhận xét gì về sự phù hợp giữa nhan đề và nội dung văn bản?”
  • “Cách đặt nhan đề của văn bản có gì đặc biệt?”
  • “Nhan đề có vai trò gì trong việc thể hiện tư tưởng chủ đạo của đoạn trích?”

– Hoặc nhận biết qua đặc điểm nhận biết qua ngữ liệu:

  • Văn bản có tiêu đề rõ ràng, gây chú ý hoặc có tính chất biểu tượng, ẩn dụ, giàu ý nghĩa.
  • Nội dung bên trong văn bản triển khai hoặc làm sáng rõ luận đề/luận điểm liên quan trực tiếp đến nhan đề.
  • Thường là đoạn trích ngắn, nhưng được đặt một nhan đề đầy ẩn ý → học sinh cần suy luận và kết nối giữa tên gọi và nội dung chính.

2. Cách trả lời:

“Nhan đề khái quát nội dung chính…” (Nêu nội dung của văn bản, cần đọc kĩ để tự nhận ra)

“Cách đặt nhan đề này tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn với người đọc; góp phần tạo nên sức thuyết phục cho văn bản”.

Dạng 4: Phân tích được vai trò các yếu tố biểu cảm, thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận.

1. Đặc điểm nhận biết.

– Các câu hỏi dạng này thường có các cụm từ như:

  • “Chỉ ra và phân tích yếu tố biểu cảm/miêu tả/tự sự/thuyết minh trong văn bản.”
  • “Yếu tố biểu cảm (hoặc miêu tả, tự sự, thuyết minh) trong đoạn trích có tác dụng gì?”
  • “Nêu tác dụng của việc sử dụng yếu tố biểu cảm/miêu tả/…”
  • “Em có nhận xét gì về việc sử dụng yếu tố… trong đoạn trích?”
  • “Vì sao tác giả sử dụng yếu tố… trong văn bản nghị luận?”
  • “Việc sử dụng các yếu tố ngoài nghị luận như… giúp văn bản đạt hiệu quả gì?”

– Hoặc nhận biết qua dấu hiệu nhận biết trong văn bản/ngữ liệu:

+ Văn bản nghị luận không chỉ nêu lí lẽ và dẫn chứng mà còn bộc lộ cảm xúc, kể một câu chuyện ngắn, miêu tả hình ảnh, hoặc giải thích thông tin.

+ Có thể xuất hiện các từ ngữ như:

  • Biểu cảm: “thật cảm động”, “đáng quý biết bao”, “ôi”, “giá như”, “chao ôi”, “hình như”, “có lẽ”…
  • Tự sự: Một đoạn kể lại một tình huống, trải nghiệm, ví dụ thực tế, một câu chuyện có nhân vật, hành động.
  • Miêu tả: Các chi tiết tái hiện sinh động cảnh vật, con người, sự việc.
  • Thuyết minh: Giải thích khái niệm, đưa thông tin khoa học, thống kê, số liệu.

2. Cách trả lời:

– Chỉ ra yếu tố biểu cảm, thuyết minh, miêu tả, tự sự

– Nêu tác dụng:

+ Về nghệ thuật lập luận: Làm cho lập luận chặt chẽ, thuyết phục; giúp câu văn, đoạn văn sinh động, hấp dẫn, thu hút người đọc, người nghe.

+ Về nội dung: Các yếu tố đó làm rõ, nhấn mạnh….(nội dung được nói đến trong đoạn trích); qua đó thể hiện thái độ, tình cảm… của tác giả.

Dạng 5: Phân tích, đánh giá được cách tác giả sử dụng một số thao tác nghị luận trong văn bản để đạt được mục đích.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Dạng câu hỏi này thường xuất hiện với các cách diễn đạt sau:

+ Cách ra đề thường gặp:

  • “Chỉ ra thao tác lập luận chính trong đoạn văn/văn bản.” Từ khóa: thao tác lập luận, thao tác nghị luậ
  • “Phân tích tác dụng của thao tác nghị luận trong đoạn trích/văn bản.” Có yêu cầu vừa nhận diện vừa phân tích.
  • “Đoạn trích sử dụng thao tác nghị luận nào? Nêu tác dụng” Gắn cụ thể với ngữ liệu.
  • “Tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận gì để thể hiện vấn đề?” Tập trung vào kỹ thuật trình bày vấn đề nghị luận.
  • “Em hãy đánh giá cách sử dụng thao tác lập luận trong đoạn văn.” Đánh giá hiệu quả sử dụng thao tác lập luận.

– Hoặc nhận biết thao tác nghị luận trong văn bản:

+ Thao tác dấu hiệu nhận biết trong văn bản:

  • Giải thích: Làm rõ khái niệm, thuật ngữ, từ ngữ, vấn đề; thường dùng từ “là”, “tức là”, “hiểu một cách đơn giản là”…
  • Chứng minh: Dùng dẫn chứng thực tế, sự kiện, câu chuyện, nhân vật… để củng cố cho ý kiến, luận điểm
  • Phân tích: Chia nhỏ, làm rõ các khía cạnh, nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả của vấn đề
  • Bình luận: Bày tỏ thái độ cá nhân (đồng tình/phản đối, khuyên nhủ, nêu quan điểm riêng…)
  • So sánh: Đặt hai đối tượng hoặc hai mặt vấn đề cạnh nhau để chỉ ra điểm giống – khác hoặc làm nổi bật đặc điểm
  • Bác bỏ: Phản biện lại ý kiến chưa đúng, thiếu cơ sở, và thay vào đó là lập luận thuyết phục hơn

2. Cách trả lời:

– Chỉ ra thao tác nghị luận/ một số thao tác nghị luận (chỉ rõ dùng ở đâu? Biểu hiện cụ thể?)

– Nêu tác dụng:

+ Về nghệ thuật lập luận: Tất cả các thao tác đều có tác dụng chung là làm cho lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Sau đó, ngữ liệu sử dụng thao tác nào thì ghi thêm:

  • Giải thích: sử dụng lí lẽ sắc sảo, đúng đắn, lập luận chặt chẽ, phù hợp với vấn đề.
  • Chứng minh: dùng bằng chứng chân thực, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng logic, chặt chẽ và hợp lí.
  • Phân tích: chia đối tượng theo các mặt/ khía cạnh hợp lí, thuyết phục.
  • Bình luận: bày tỏ thái độ, quan điểm rõ rang, chân thành, nhìn nhận vấn đề sáng suốt, khách quan.
  • So sánh:Chỉ ra sự giống và khác nhau giữa các đối tượng, từ đó làm rõ được đặc điểm, vai trò và giá trị của vấn đề.
  • Bác bỏ: dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch, thiếu chính xác; từ đó nêu lên ý kiến thuyết phục người nghe, người đọc.

+ Về nội dung: Các yếu tố đó làm rõ, nhấn mạnh… (nội dung trong đoạn trích); qua đó thể hiện thái độ, tình cảm…của tác giả.

Dạng 6: Phân tích tác dụng các biện phps tu từ.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Dạng câu hỏi này thường có các cách diễn đạt như:

+ Biểu hiện trong đề bài Dấu hiệu nhận biết

  • “Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ…” Từ khóa: “biện pháp tu từ”, “phân tích tác dụng”
  • “Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn/sau đây? Nêu tác dụng.” Yêu cầu vừa nhận biết vừa lý giải
  • “Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ…” Hướng đến đánh giá hiệu quả lập luận
  • “Tác giả đã sử dụng những hình ảnh, từ ngữ nào để tăng sức gợi cảm cho đoạn văn?” Cách diễn đạt gián tiếp dạng câu hỏi tu từ/ẩn dụ…

– Hoặc nhận biết biện pháp tu từ trong văn bản:

+ Xuất hiện các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm.

+ Có nhịp điệu nhấn mạnh qua điệp ngữ, liệt kê.

+ Có sử dụng câu hỏi không cần lời đáp (câu hỏi tu từ).

+ Văn bản thể hiện cảm xúc mạnh mẽ thông qua các từ cảm thán, hình ảnh nhân hóa…

2. Cách trả lời:

– Xác định tên biện pháp tu từ (chỉ ra yếu tố ngữ âm, từ vựng hay cấu trúc ngữ pháp thể hiện điều đó).

– Nêu tác dụng/ hiệu quả của biện pháp tu từ:

+ Về nghệ thuật lập luận: làm cho lập luận chặt chẽ, thuyết phục; câu văn, /lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn, có hồn, cụ thể, ấn tượng hơn; đồng thời tạo nhịp điệu, âm hưởng cho câu.

+ Về nội dung; Các yếu tố đó làm rõ/ nhấn mạnh …(nội dung trong đoạn trích); qua đó thể hiện thái độ, tình cảm ….của tác giả.

Ví dụ:

– Nội dung: Nhấn mạnh thông điệp, biểu đạt cảm xúc, tăng chiều sâu tư tưởng.

– Nghệ thuật lập luận: Làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, tăng sức thuyết phục.

Dạng 7: Nêu tác dụng của việc trích dẫn ý kiến, nêu dẫn chứng.

1. Đặc điểm nhận biết:

– Trong đề thi, dạng câu hỏi này thường có biểu hiện:

  • “Việc trích dẫn ý kiến/dẫn chứng trong đoạn trích có tác dụng gì?” Câu hỏi trực tiếp, rõ ràng
  • “Nêu hiệu quả của việc sử dụng dẫn chứng…” Hướng đến đánh giá cách lập luận
  • “Việc đưa vào đoạn văn những dẫn chứng ấy nhằm mục đích gì?” Cách hỏi gián tiếp
  • “Câu văn có trích dẫn dưới đây nhằm mục đích gì?” 

2. Cách trả lời:

+ Việc trích dẫn có tác dụng: Làm cho lập luận chặt chẽ, thuyết phục người đọc, người nghe; làm cho diễn đạt sinh động, hấp dẫn.

+ Tác giả nhấn mạnh…(nội dung được đề cập đến); qua đó tác giả khuyên chúng ta…/gửi gắm đến chúng ta…(thông điệp tác giả gửi gắm).

Ví dụ:

Việc trích dẫn ý kiến của nhà hiền triết giúp lập luận thêm sắc bén, có cơ sở đáng tin cậy; góp phần làm rõ vấn đề đang bàn luận, đồng thời tăng tính thuyết phục cho lập luận của người viết. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh… (nêu thông điệp, bài học hoặc cảm xúc được thể hiện trong văn bản).

Hướng dẫn đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội – Mức độ vận dụng

* Mục tiêu:

– Giúp học sinh:

  • Nhận thức và đánh giá nội dung tư tưởng của văn bản.
  • Bày tỏ chính kiến cá nhân một cách rõ ràng, có lập luận.
  • Liên hệ, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm thực tế để rút ra bài học, đề xuất giải pháp.
  • Có khả năng tiếp nhận văn bản một cách phản biện, sáng tạo và cá nhân hóa.

* Những yêu cầu cơ bản.

  • Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.
  • Thể hiện được thái độ đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần với quan điểm của tác giả.
  • Nêu được ý nghĩa, tác động của văn bản đến quan niệm, cách nhìn nhận vấn đề của bản thân.
  • Trình bày quan điểm cá nhân một cách rõ ràng, có lập luận.
  • Vận dụng kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa để hiểu và lí giải nội dung văn bản.
  • Đánh giá được ý nghĩa, giá trị tư tưởng của văn bản đối với thời đại và bản thân.
  • Liên hệ được văn bản với thực tế đời sống xã hội hoặc những xu hướng tư tưởng của thời đại để đánh giá sâu sắc hơn giá trị văn bản.
  • Biểu hiện được chính kiến cá nhân độc lập, có căn cứ trong việc tiếp nhận văn bản.

* Một số dạng câu hỏi thường gặp và cách trả lời

Dạng 1: Rút ra bài học cho bản thân từ văn bản

1. Nhận biết câu hỏi:

  • “Từ nội dung văn bản, anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân?”
  • “Qua đoạn trích, anh/chị học được điều gì?”

2. Cách trả lời:

– Nêu trực tiếp bài học: Bài học em rút ra là: cần sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.

– Lí giải bài học:

+ Thứ nhất: Việc sống có trách nhiệm giúp ta trưởng thành, được người khác tin tưởng và tôn trọng.

+ Thứ hai: Người sống thiếu trách nhiệm dễ mắc sai lầm, gây hậu quả không mong muốn.

+ Thứ ba: Nếu ai cũng sống có trách nhiệm, xã hội sẽ tốt đẹp hơn.

Dạng 2: Bày tỏ thái độ đồng tình/không đồng tình

1. Nhận biết câu hỏi:

  • “Anh/chị có đồng tình với quan điểm…? Vì sao?”
  • “Anh/chị có cho rằng… là đúng không?”

2. Cách trả lời:

– Khẳng định thái độ: Em đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần với ý kiến trên.

– Lí giải:

+ Thứ nhất:… (nêu lí do, dẫn chứng, giải thích rõ ràng).

+ Thứ hai:… (mở rộng thêm khía cạnh khác để chứng minh quan điểm của bản thân).

– Nếu đồng tình một phần: cần trình bày cả mặt đúng và mặt chưa phù hợp, rồi rút ra kết luận.

Dạng 3: Đánh giá quan điểm của tác giả

1. Nhận biết câu hỏi:

  • “Anh/chị nhận xét gì về quan điểm được nêu trong văn bản?”
  • “Câu nói… có ý nghĩa như thế nào với anh/chị?”

2. Cách trả lời:

– Chỉ ra quan điểm của tác giả: Tác giả cho rằng…

– Nhận xét – đánh giá:

+ Quan điểm ấy thể hiện cái nhìn sâu sắc, đúng đắn về cuộc sống.

+ Cách trình bày quan điểm chân thành, giản dị mà thuyết phục.

+ Thể hiện tấm lòng, trách nhiệm, tình cảm của tác giả với cuộc sống/con người.

Dạng 4: Đề xuất giải pháp cho một vấn đề

1. Nhận biết câu hỏi:

  • “Theo anh/chị, cần làm gì để…?”
  • “Anh/chị hãy đề xuất một vài giải pháp để cải thiện…”

2. Cách trả lời:

– Nêu vấn đề cần giải quyết.

– Đề xuất từ 2 – 3 giải pháp cụ thể, rõ ràng:

+ Thứ nhất: Cần tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh trong nhà trường.

+ Thứ hai: Gia đình cần nêu gương và định hướng giá trị sống đúng đắn.

+ Thứ ba: Xã hội cần tạo điều kiện để giới trẻ rèn luyện và phát huy giá trị bản thân.

Dạng 5: Liên hệ với thực tiễn để đánh giá văn bản

1. Nhận biết câu hỏi:

  • “Từ nội dung đoạn trích, anh/chị có suy nghĩ gì về hiện tượng…?”
  • “Thông điệp trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về cuộc sống hôm nay?”

2. Cách trả lời:

– Chỉ ra tư tưởng hoặc thông điệp chính của văn bản.

– Thông điệp của văn bản là: phải biết chia sẻ, yêu thương con người.

– Liên hệ thực tiễn xã hội hoặc bản thân:

+ Trong cuộc sống hiện nay, nhiều người vô cảm, thờ ơ với nỗi đau của người khác…

+ Bản thân em từng chứng kiến… và nhận ra rằng lòng nhân ái là điều cần thiết trong mọi thời đại.

* Ví dụ minh họa: Từ nội dung văn bản, em rút ra bài học: cần có chính kiến cá nhân rõ ràng khi tiếp nhận thông tin xã hội. Điều này giúp em không bị cuốn theo số đông, biết phản biện và lựa chọn cách sống đúng đắn. Nếu thiếu đi chính kiến, con người dễ bị lệ thuộc và mất phương hướng trong cuộc sống. Vì vậy, mỗi người cần tự rèn luyện tư duy độc lập và bản lĩnh sống.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang