Đề số 18. Đọc hiểu văn bản CUỘC SỐNG KHÔNG CÓ MỤC TIÊU. Nghị luận văn học: TỰ SỰ (Lưu Quang Vũ)

de-so-18-doc-hieu-van-ban-cuoc-song-khong-co-muc-tieu-nghi-luan-van-hoc-tu-su-luu-quang-vu

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

(1) Sống không có mục tiêu rõ ràng giống như ngôi nhà có mái chênh vênh, xiêu vẹo và lẽ dĩ nhiên, nó sẽ không thể chống chọi với những cơn gió mạnh của cuộc đời. Cuộc sống của bạn sẽ bị đe dọa từng ngày. Theo nghiên cứu của công ty Harris Interactive công bố vào năm 2005, chỉ 20% lao động ở Mĩ là thiết tha với công việc hiện tại của mình. Như vậy, cứ năm người thì có bốn người không yêu thích công việc họ đang làm.

(2) Nhiều người làm việc chỉ đơn thuần là để trang trải những chi phí trong cuộc sống và họ cảm thấy mình mất tự do, thiếu khả năng hay không có cơ hội để tìm kiếm được một công việc thực sự yêu thích. Họ chối bỏ chính bản thân mình, sống không có mục tiêu, quẩn quanh với những công việc nhàm chán và chỉ thật sự sống đúng nghĩa vào dịp cuối tuần.

(3) Thực tế cũng có một số ít người tìm được công việc như mong muốn, nhưng họ vẫn không duy trì lòng thiết tha với công việc này thì những cảm giác hài lòng, mãn nguyện chỉ là nhất thời và giới hạn của nó rất mong manh. Hạnh phúc của họ phụ thuộc vào công việc họ đang làm, vì vậy nếu mất việc hay nghỉ hưu, họ lập tức hụt hẫng và mất tự chủ.

(4) Theo thống kê, những người về hưu hạnh phúc nhất là những người tuy không còn làm việc nữa nhưng họ vẫn duy trì được một mục tiêu trong đời mình. Niềm đam mê, những kỹ năng nghề nghiệp trước đây được chuyển sang một hướng khác. Một nhân viên ngân hàng sau khi về hưu vẫn có thể tình nguyện giảng dạy tại các trung tâm huấn luyện nghề nghiệp, hay một anh công nhân khéo tay khi về hưu sẽ không ngần ngại giúp đỡ những người hàng xóm sửa chữa những vật dụng trong nhà. Điều quan trọng là dù làm bất cứ việc gì, trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng nên để niềm đam mê và mục tiêu dẫn đường.

(Trích Khi mọi điểm tựa đều mất, Marci Shimoff – Carol Kline, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2018, tr. 115- 116)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn (1) của văn bản trên.

Câu 2. Theo tác giả, sống không có mục tiêu rõ ràng sẽ dẫn đến hậu quả gì?

Câu 3. Nêu nguyên nhân khiến nhiều người “chối bỏ chính bản thân mình, sống không có mục tiêu” theo đoạn (2).

Câu 4. Nêu cách hiểu của anh (chị) về ý kiến: “những người về hưu hạnh phúc nhất là những người tuy không còn làm việc nữa nhưng họ vẫn duy trì được một mục tiêu trong đời mình”.

Câu 5. Anh (chị) có đồng tình với quan điểm: Điều quan trọng là dù làm bất cứ việc gì, trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng nên để niềm đam mê và mục tiêu dẫn đường không? Vì sao?

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về sự cần thiết của việc xác lập mục tiêu sống đối với thế hệ trẻ ngày nay.

Câu 2. (4.0 điểm)

Phân tích và cảm nhận bài thơ:

TỰ SỰ

Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Cũng phải sống từ những điều rất nhỏ.

Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng.

Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận được ra ta!
Ai trên đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Không chỉ để dành cho một riêng ai.

(Nguyễn Quang Vũ,  Hoa học trò, số 6, 1994)

* GỢI Ý TRẢ LỜI:

ĐỌC HIỂU

Câu 1. Chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn (1) của văn bản trên.

– Biện pháp tu từ so sánh: “Sống không có mục tiêu rõ ràng giống như ngôi nhà có mái chênh vênh, xiêu vẹo…”.

→ Tác dụng: Làm cho ý tưởng trở nên cụ thể, sinh động hơn; giúp người đọc dễ hình dung hậu quả của việc sống không có mục tiêu.

Câu 2. Theo tác giả, sống không có mục tiêu rõ ràng sẽ dẫn đến hậu quả gì?

– Sống không có mục tiêu rõ ràng khiến cuộc đời con người trở nên mất phương hướng, dễ bị đe dọa và không thể chống chọi với những khó khăn, thử thách của cuộc sống.

Câu 3. Nêu nguyên nhân khiến nhiều người “chối bỏ chính bản thân mình, sống không có mục tiêu” theo đoạn (2).

– Vì nhiều người làm việc chỉ để trang trải cuộc sống, họ thiếu tự do, thiếu cơ hội thể hiện năng lực, không tìm được công việc mình yêu thích, nên dần đánh mất niềm đam mê và mục tiêu sống.

Câu 4. Nêu cách hiểu của anh (chị) về ý kiến:

“Những người về hưu hạnh phúc nhất là những người tuy không còn làm việc nữa nhưng họ vẫn duy trì được một mục tiêu trong đời mình.”

– Ý kiến này cho thấy: Hạnh phúc không chỉ đến từ công việc hay vật chất, mà đến từ việc con người vẫn có mục tiêu, lý tưởng và niềm đam mê để theo đuổi. Dù ở bất cứ giai đoạn nào của cuộc đời, khi con người còn mục tiêu sống thì họ vẫn thấy ý nghĩa, giá trị và niềm vui trong cuộc sống.

Câu 5. Anh (chị) có đồng tình với quan điểm: “Điều quan trọng là dù làm bất cứ việc gì, trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng nên để niềm đam mê và mục tiêu dẫn đường” không? Vì sao?

– Em đồng tình với quan điểm này.

– Bởi vì niềm đam mê và mục tiêu giúp con người có định hướng sống rõ ràng, tạo động lực vươn lên, vượt qua khó khăn và cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn. Khi có mục tiêu, con người sẽ sống chủ động, tự tin và hạnh phúc hơn trong mọi hoàn cảnh.

VIẾT
Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về sự cần thiết của việc xác lập mục tiêu sống sống đối với thế hệ trẻ ngày nay.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự cần thiết của việc xác lập giá trị sống đối với thế hệ trẻ ngày nay.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở bảo đảm những nội dung sau:

– Mục tiêu sống là gì? Là những suy nghĩ, kim chỉ nam, là ước mơ, khát khao mà con người mong muốn đạt đực thành tựu tốt đẹp trong cuộc sống.

– Việc xác lập mục tiêu sống cần thiết với cá nhân mỗi người trẻ: Giúp tuổi trẻ có lý tưởng sống, có mục đích, ước mơ, hoài bão; Là điều kiện để giúp tuổi trẻ hoàn thiện bản thân mình…

– Việc xác mục tiêu sống của mỗi người trẻ còn cần thiết để mỗi người trẻ góp phần vào dựng xây quê hương, đất nước, phát triển cộng đồng xã hội…

– Lật ngược vấn đề: Trong cuộc sống vẫn còn một số bộ phận người sống không có mục tiêu, hoặc đặt ra mục tiêu nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông. Những người này đáng bị lên án và phê phán.

– Rút ra bài học nhận thức và hành động

– Khẳng định lại vấn đề.

d. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2. Phân tích và cảm nhận bài thơ TỰ SỰ (Lưu Quang Vũ)

I. MỞ BÀI:

– Giới thiệu khái quát về bài thơ: Bài thơ “Tự sự” là một tác phẩm ngắn gọn nhưng chứa đựng nhiều suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời và con người.

– Nêu cảm nhận chung: Qua những hình ảnh giản dị, gần gũi, tác giả gửi gắm triết lý sống nhân văn: con người cần sống tích cực, tự rèn luyện, biết vượt qua nghịch cảnh và hướng đến những giá trị tốt đẹp.

II. THÂN BÀI

1. Khổ 1: Quy luật tự nhiên và bài học về lẽ sống

– Hình ảnh: “Sông vẫn chảy”, “cây lá vẫn xanh” → biểu tượng cho sự vận động, vươn lên không ngừng của tự nhiên và con người.

– Dù hoàn cảnh khác nhau (“đục – trong”, “cao – thấp”), sự sống vẫn tiếp diễn → bài học về sự kiên định, vượt qua hoàn cảnh.

– Câu kết: “Cũng phải sống từ những điều rất nhỏ” → khuyên con người hãy bắt đầu từ những việc bình dị, thiết thực, đừng chờ điều lớn lao mới sống đẹp.

→ Ý nghĩa: Sống là quá trình liên tục hoàn thiện; biết trân trọng những giá trị nhỏ sẽ làm nên hạnh phúc lớn.

2. Khổ 2: Tự nhìn lại bản thân để hoàn thiện mình

“Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó / Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?” → Lời nhắc nhở hãy thay đổi chính mình trước khi trách cuộc đời.

“Tròn” tượng trưng cho sự thiện lương, ngay thẳng, viên mãn trong tâm hồn.

– Hình ảnh “Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm” → biểu tượng cho tình thương và bao dung của cuộc đời.

“Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng” → biểu tượng cho ý chí tự thân, nghị lực vươn lên.

→ Ý nghĩa: Cuộc sống luôn công bằng và mở ra cơ hội cho ai biết nỗ lực. Muốn thay đổi thế giới, trước hết phải bắt đầu từ chính mình. Sống tích cực là biết nhìn lại bản thân, tự thay đổi, không than trách hay đổ lỗi cho hoàn cảnh.

3. Khổ 3: Bài học về nghị lực và ý chí con người

“Nếu tất cả đường đời đều trơn láng / Chắc gì ta đã nhận được ra ta!” → Câu thơ mang ý triết lý sâu sắc: nghịch cảnh là cơ hội để con người nhận ra giá trị bản thân.

“Ai trên đời cũng có thể tiến xa / Nếu có khả năng tự mình đứng dậy” → Khẳng định sức mạnh nội tâm, tinh thần tự lập và nghị lực kiên cường.

→ Ý nghĩa: Cuộc sống không tránh khỏi vấp ngã, nhưng điều quan trọng là biết đứng dậy và tiến lên, đó là con đường đi đến trưởng thành và thành công. Con người chỉ thật sự trưởng thành khi biết vượt qua khó khăn, tự mình đứng lên sau vấp ngã.

→ Ý nghĩa: Sống vị tha, sẻ chia, yêu thương chính là con đường dẫn đến hạnh phúc đích thực.

4. Hai câu kết: Quan niệm về hạnh phúc và chia sẻ

“Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy / Không chỉ để dành cho một riêng ai” → Hình ảnh đẹp, giản dị, thể hiện quan niệm nhân văn: hạnh phúc là của chung, dành cho mọi người biết sống tốt, biết yêu thương.

– Ý nghĩa: Sống vị tha, chan hòa, biết sẻ chia là con đường để con người chạm đến hạnh phúc đích thực.

III. KẾT BÀI

– Khẳng định giá trị bài thơ:Tự sự” là một bài thơ giàu tính triết lý, giản dị mà sâu sắc, khơi dậy trong người đọc niềm tin, nghị lực và tình yêu cuộc sống.

– Cảm nhận chung: Bài thơ giúp ta nhận ra rằng hạnh phúc không xa xôi — chỉ cần ta biết sống tích cực, tự hoàn thiện và mở lòng với cuộc đời, ta sẽ tìm thấy “ánh sáng” của chính mình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang